Mục 1 Chương 9 Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG
Điều 98. Vị trí đo đếm điện năng
1. Nguyên tắc xác định
a) Tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và các vị trí đo đếm dự phòng;
b) Vị trí đo đếm chính được xác định phải trùng hoặc liền kề với điểm đấu nối;
c) Trường hợp không đủ điều kiện để bố trí hệ thống đo đếm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phải thỏa thuận vị trí đo đếm điện năng thay thế đồng thời xác định phương thức quy đổi điện năng từ vị trí đo đếm thay thế về điểm đấu nối;
d) Trường hợp vị trí đo đếm chính không đảm bảo đo đếm chính xác điện năng mua bán, Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phải thống nhất phương thức tính toán điện năng quy đổi về điểm đấu nối.
2. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải:
a) Tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và một (01) vị trí đo đếm dự phòng;
b) Điểm đấu nối thuộc trạm điện của Đơn vị truyền tải điện:
- Vị trí đo đếm chính được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của trạm điện của Đơn vị truyền tải điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa các bên liên quan;
Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là Đơn vị phân phối điện thì vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị truyền tải điện và Đơn vị phân phối điện;
Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải thì vị trí đo đếm dự phòng được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị truyền tải điện, Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và Đơn vị phân phối điện bán điện cho khách hàng sử dụng điện đấu nối vào lưới điện truyền tải.
c) Điểm đấu nối thuộc trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải:
- Vị trí đo đếm chính được xác định tại máy cắt tổng hoặc đầu cực phía cao áp của máy biến áp phân phối đấu nối trực tiếp với lưới truyền tải điện trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của trạm biến áp của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải là Đơn vị phát điện có nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải mà không tham gia thị trường phát điện cạnh tranh:
a) Tại mỗi điểm đấu nối phải xác định vị trí đo đếm chính và hai (02) vị trí đo đếm dự phòng;
b) Điểm đấu nối thuộc trạm biến áp của Đơn vị phát điện:
- Vị trí đo đếm chính được xác định tại máy cắt tổng hoặc đầu cực phía cao áp của máy biến áp tăng áp đấu nối trực tiếp với lưới truyền tải điện trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng 1 được xác định tại các xuất tuyến lộ đường dây của trạm biến áp của Đơn vị phát điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Vị trí đo đếm dự phòng 2 được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị bán buôn điện và Đơn vị phát điện.
c) Điểm đấu nối không thuộc trạm biến áp của Đơn vị phát điện:
- Trường hợp trạm biến áp của Đơn vị phát điện có một đường dây liên hệ với điểm đấu nối và không có điện năng đi vòng qua thanh cái trạm biến áp của Đơn vị phát điện thì vị trí đo đếm chính và dự phòng 1 trùng hoặc liền kế với điểm đấu nối. Vị trí đo đếm dự phòng 2 được xác định theo thỏa thuận giữa Đơn vị bán buôn điện và Đơn vị phát điện;
- Trường hợp trạm biến áp của Đơn vị phát điện có từ 2 đường dây trở lên và có điện năng vòng qua thanh cái trạm biến áp của Đơn vị phát điện thì vị trí đo đếm được chọn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Trường hợp vị trí đo đếm chính hoặc các vị trí đo đếm dự phòng được xác định tại trạm điện của Đơn vị truyền tải điện thì phải có sự thỏa thuận giữa Đơn vị phát điện, Đơn vị bán buôn điện và Đơn vị truyền tải điện;
đ) Các hoạt động đo đếm điện năng đối với nhà máy điện tham gia thị trường phát điện cạnh tranh được quy định tại Quy định Đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh ban hành kèm theo Thông tư số 27/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 99. Hệ thống đo đếm điện năng
1. Tại mỗi vị trí đo đếm điện năng phải bố trí một hệ thống đo đếm điện năng.
2. Hệ thống đo đếm chính phải xác định chính xác, đầy đủ các đại lượng đo đếm mua bán điện làm căn cứ chính để thanh toán điện năng qua điểm đấu nối và loại trừ được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đếm bởi kết cấu mạch vòng của hệ thống điện.
3. Các hệ thống đo đếm dự phòng phải có các chức năng sau:
a) Thay thế cho hệ thống đo đếm chính, làm cơ sở tính toán các đại lượng mua bán điện trong trường hợp hệ thống đo đếm chính hoạt động không chính xác hoặc bị sự cố;
b) Giám sát, kiểm tra kết quả đo đếm của hệ thống đo đếm chính trong điều kiện hệ thống đo đếm chính làm việc bình thường;
c) Kết hợp với hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng khác để tính toán sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong một số trường hợp đặc biệt.
Các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Đơn vị truyền tải điện:
a) Thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải về vị trí đo đếm cho các điểm đấu nối giữa khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải và lưới điện truyền tải, vị trí lắp đặt các thiết bị đo đếm thuộc hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng tương ứng với mỗi điểm đấu nối.
b) Đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đếm, hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập số liệu đo đếm tại vị trí đo đếm bao gồm cả các thiết bị phục vụ thu thập số liệu;
c) Đảm bảo hệ thống đo đếm và thu thập số liệu đặt tại chỗ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với thiết kế đã được thỏa thuận và các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường có liên quan;
d) Chủ trì thực hiện các công việc sau:
- Thí nghiệm, kiểm định ban đầu các thiết bị đo đếm, lập trình, cài đặt các thông số làm việc của công tơ thuộc các hệ thống đo đếm;
- Thực hiện các biện pháp niêm phong kẹp chì các thiết bị đo đếm bao gồm công tơ, CT, VT, mạch đo, hàng kẹp, tủ trung gian đảm bảo tính bảo mật của hệ thống đo đếm;
- Xây dựng kế hoạch nghiệm thu hệ thống đo đếm và thống nhất với các đơn vị có liên quan.
2. Đơn vị bán buôn điện:
a) Thỏa thuận vị trí và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống đo đếm điện với Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải;
b) Tham gia nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
3. Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải
Trong trường hợp vị trí đo đếm đặt tại trạm điện của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải, Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị bán buôn điện trong quá trình lắp đặt và kiểm tra toàn bộ hệ thống đo đếm.
Các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Đơn vị phát điện:
a) Thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị bán buôn điện về vị trí đo đếm cho các điểm đấu nối giữa nhà máy điện với lưới điện truyền tải, vị trí lắp đặt các thiết bị đo đếm thuộc hệ thống đo đếm chính và các hệ thống đo đếm dự phòng tương ứng với mỗi điểm đấu nối.
Trường hợp có các vị trí đo đếm đặt tại trạm điện của Đơn vị truyền tải điện thì Đơn vị phát điện phải thỏa thuận, thống nhất với Đơn vị bán buôn điện và Đơn vị truyền tải điện;
b) Đầu tư, lắp đặt các thiết bị đo đếm, hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập số liệu đo đếm tại vị trí đo đếm bao gồm cả các thiết bị phục vụ thu thập số liệu;
c) Đảm bảo hệ thống đo đếm và thu nhập số liệu đặt tại chỗ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với thiết kế đã được thỏa thuận và các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường có liên quan;
d) Chủ trì thực hiện các công việc sau:
- Thí nghiệm, kiểm định ban đầu các thiết bị đo đếm, lập trình, cài đặt các thông số làm việc của công tơ thuộc các hệ thống đo đếm;
- Thực hiện các biện pháp niêm phong kẹp chì các thiết bị đo đếm bao gồm công tơ, CT, VT, mạch đo, hàng kẹp, tủ trung gian đảm bảo tính bảo mật của hệ thống đo đếm;
- Xây dựng kế hoạch nghiệm thu hệ thống đo đếm và thống nhất với các đơn vị có liên quan.
2. Đơn vị bán buôn điện:
a) Thỏa thuận vị trí và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống đo đếm điện với Đơn vị phát điện và Đơn vị truyền tải điện;
b) Tham gia nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng.
3. Đơn vị truyền tải điện
Trường hợp vị trí đo đếm đặt tại trạm điện của Đơn vị truyền tải điện, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm:
a) Thỏa thuận vị trí và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống đo đếm điện với Đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện;
b) Phối hợp với Đơn vị phát điện và Đơn vị bán buôn điện trong quá trình lắp đặt và kiểm tra toàn bộ hệ thống đo đếm.
Điều 102. Trách nhiệm quản lý vận hành hệ thống đo đếm
1. Đơn vị truyền tải điện phải thỏa thuận với Đơn vị bán buôn điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải các nội dung cần thiết để quản lý, theo dõi vận hành, bảo dưỡng, thay thế các hệ thống đo đếm trong phạm vi quản lý của từng đơn vị đảm bảo các hệ thống đo đếm làm việc chính xác, ổn định, tin cậy và bảo mật.
2. Trong quá trình quản lý vận hành, Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng hoạt động của các hệ thống đo đếm trong phạm vi đơn vị quản lý. Trường hợp phát hiện bất thường hoặc sự cố trong hệ thống đo đếm, các đơn vị này phải thông báo ngay cho Đơn vị bán buôn điện và các đơn vị liên quan để phối hợp xử lý. Việc xử lý sự cố phải thực hiện theo quy định tại Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống đo đếm điện năng.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và trình Cục Điều tiết điện lực ban hành các văn bản sau:
1. Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống đo đếm điện năng.
2. Quy trình giao nhận điện năng.
3. Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống thu thập xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm.
Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 12/2010/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 202 đến số 203
- Ngày hiệu lực: 01/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tần số
- Điều 5. Điện áp
- Điều 6. Cân bằng pha
- Điều 7. Sóng hài
- Điều 8. Mức nhấp nháy điện áp
- Điều 9. Dao động điện áp
- Điều 10. Chế độ nối đất trung tính
- Điều 11. Dòng điện ngắn mạch và thời gian loại trừ ngắn mạch
- Điều 12. Hệ số chạm đất
- Điều 13. Độ tin cậy của lưới điện truyền tải
- Điều 14. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải
- Điều 15. Quy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia
- Điều 16. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
- Điều 17. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
- Điều 18. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
- Điều 19. Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày
- Điều 20. Dự báo nhu cầu phụ tải điện giờ
- Điều 21. Nguyên tắc chung
- Điều 22. Nội dung kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 23. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 24. Trình tự lập, phê duyệt và công bố kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 27. Các yêu cầu chung
- Điều 28. Yêu cầu đối với thiết bị điện đấu nối
- Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ rơ le
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
- Điều 31. Yêu cầu về hệ thống SCADA/EMS
- Điều 32. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng của tổ máy phát điện
- Điều 33. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
- Điều 34. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện
- Điều 35. Khởi động đen
- Điều 36. Nối đất trung tính máy biến áp
- Điều 37. Hệ số công suất của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải
- Điều 38. Độ dao động phụ tải
- Điều 39. Hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số
- Điều 42. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 43. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 44. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 45. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 46. Trình tự thử nghiệm để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
- Điều 47. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị sau khi chính thức đưa vào vận hành
- Điều 48. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 49. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 50. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 51. Thay thế thiết bị trên lưới điện truyền tải
- Điều 52. Các trường hợp tách đấu nối
- Điều 53. Tách đấu nối tự nguyện
- Điều 54. Tách đấu nối bắt buộc
- Điều 55. Khôi phục đấu nối
- Điều 56. Các chế độ vận hành của hệ thống điện truyền tải
- Điều 57. Nguyên tắc vận hành hệ thống điện truyền tải
- Điều 58. Kiểm tra, giám sát hệ thống bảo vệ rơ le
- Điều 59. Ổn định hệ thống điện
- Điều 60. Thử nghiệm và giám sát thử nghiệm
- Điều 61. Xử lý sự cố
- Điều 62. Thông báo suy giảm an ninh hệ thống
- Điều 63. Sa thải phụ tải đảm bảo an ninh hệ thống
- Điều 64. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 65. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
- Điều 66. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 67. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
- Điều 68. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải
- Điều 69. Các loại dịch vụ phụ trợ
- Điều 70. Yêu cầu kỹ thuật của các dịch vụ phụ trợ
- Điều 71. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ
- Điều 72. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
- Điều 73. Quy định chung về bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện truyền tải
- Điều 74. Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện, nhà máy điện
- Điều 75. Thứ tự ưu tiên tách thiết bị để bảo dưỡng sửa chữa
- Điều 76. Đăng ký tách thiết bị để bảo dưỡng sửa chữa
- Điều 77. Tách sửa chữa khẩn cấp thiết bị đang vận hành
- Điều 78. Báo cáo việc tách sửa chữa khẩn cấp thiết bị
- Điều 79. Lập lịch huy động ngày tới
- Điều 80. Lập lịch huy động giờ tới
- Điều 81. Ràng buộc an ninh hệ thống
- Điều 82. Điều độ hệ thống điện thời gian thực
- Điều 83. Các phương thức vận hành hệ thống điện thời gian thực
- Điều 86. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện trong phối hợp vận hành an toàn
- Điều 87. Phân công phối hợp vận hành giữa Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải
- Điều 88. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành lưới điện truyền tải
- Điều 89. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành hệ thống điện quốc gia.
- Điều 90. Quy định chung về đánh giá an ninh hệ thống điện
- Điều 91. Xác định mức dự phòng điện năng và dự phòng công suất hệ thống điện
- Điều 92. Phê duyệt mức dự phòng công suất và dự phòng điện năng
- Điều 93. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn
- Điều 94. Đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn
- Điều 95. Yêu cầu chung
- Điều 96. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 97. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị truyền tải điện
- Điều 98. Vị trí đo đếm điện năng
- Điều 99. Hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 100. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng cho các điểm đấu nối giữa lưới điện truyền tải với Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và Đơn vị phân phối điện
- Điều 101. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng cho các điểm đấu nối giữa lưới điện truyền tải với các nhà máy điện không tham gia thị trường phát điện cạnh tranh.
- Điều 102. Trách nhiệm quản lý vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 103. Trách nhiệm xây các quy trình vận hành hệ thống đo đếm điện năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thu thập xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm.
- Điều 104. Cấu hình tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 105. Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
- Điều 106. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 107. Yêu cầu kỹ thuật của biến điện áp sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 108. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 109. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 110. Các trường hợp được miễn trừ thực hiện
- Điều 111. Thẩm quyền và căn cứ quyết định miễn trừ
- Điều 112. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 113. Thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 114. Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Điều 115. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 116. Bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện