Mục 3 Chương 6 Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
Điều 69. Các loại dịch vụ phụ trợ
Các loại dịch vụ phụ trợ được sử dụng để điều chỉnh tần số và điện áp trong quá trình vận hành hệ thống điện truyền tải bao gồm:
1. Điều tần.
2. Dự phòng quay.
3. Khởi động nhanh.
4. Khởi động nguội.
5. Điều chỉnh điện áp.
6. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
7. Khởi động đen.
Điều 70. Yêu cầu kỹ thuật của các dịch vụ phụ trợ
1. Điều tần: Tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần phải có khả năng tăng hoặc giảm công suất đáp ứng với sự thay đổi tần số của hệ thống điện hoặc với các tín hiệu tự động khác do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định. Các tổ máy phải có khả năng thay đổi ít nhất 4% công suất định mức của tổ máy trong vòng mười (10) giây và có thể duy trì mức thay đổi này tối thiểu trong mười (10) phút.
2. Dự phòng quay: Tổ máy cung cấp dự phòng quay phải có khả năng tăng đến công suất định mức theo tín hiệu tần số hoặc các tín hiệu tự động khác được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quy định trong vòng hai mươi lăm (25) giây và duy trì ở mức công suất định mức đó tối thiểu ba mươi (30) phút.
3. Khởi động nhanh: Tổ máy cung cấp dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng mười lăm (15) phút và duy trì ở mức công suất này tối thiểu tám (08) giờ.
4. Khởi động nguội: Tổ máy cung cấp dự phòng khởi động nguội phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong vòng tám (08) giờ và duy trì ở mức công suất này tối thiểu một (01) tuần.
5. Điều chỉnh điện áp: Tổ máy cung cấp dịch vụ điều chỉnh điện áp phải có khả năng thay đổi công suất phản kháng đáp ứng yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
6. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện phải có khả năng tăng đến công suất định mức trong một (01) giờ và duy trì mức công suất định mức tối thiểu trong tám (08) giờ.
7. Khởi động đen: Tổ máy cung cấp dịch vụ khởi động đen phải có khả năng tự khởi động từ trạng thái nguội mà không cần nguồn cấp ngoài và phải có khả năng kết nối, cấp điện cho lưới điện truyền tải sau khi đã khởi động được.
Điều 71. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ
1. Nguyên tắc chung để xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ, bao gồm:
a) Đảm bảo mức dự phòng điện năng và công suất của hệ thống điện duy trì trong năm để đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành và an ninh cung cấp điện;
b) Đạt mức chi phí tối thiểu trong giới hạn các nguồn cung cấp đang có.
2. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ:
a) Khởi động nhanh: Yêu cầu dự phòng khởi động nhanh phải có khả năng bù đắp lượng chênh lệch giữa dự phòng công suất hợp lý xác định tại
b) Khởi động nguội: Các yêu cầu đối với dự phòng khởi động nguội phải có khả năng bù đắp lượng chênh lệch giữa dự phòng điện năng hợp lý xác định tại
c) Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện: Để xác định những tổ máy phát điện đáp ứng dịch vụ vận hành phải phát này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải tính toán và so sánh ở các chế độ vận hành có ràng buộc và không ràng buộc trên mô hình tính toán mô phỏng thị trường điện. Dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện phải được Cục Điều tiết điện lực thông qua hàng năm;
d) Khởi động đen: Yêu cầu đối với khởi động đen là phải đảm bảo huy động lượng công suất một cách hiệu quả và sẵn sàng khi hệ thống điện có sự cố gây mất điện cô lập trong một khu vực rộng lớn. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải xem xét, phân tích các sự cố có thể phân tách lưới điện truyền tải ra thành các vùng miền cô lập để tính toán, xác định yêu cầu đối với dịch vụ khởi động đen trong hệ thống điện truyền tải.
3. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố kết quả xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho năm tới để làm cơ sở lập kế hoạch mua và huy động các dịch vụ phụ trợ trong năm.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ bao gồm phương pháp tính, trình tự thủ tục phê duyệt dịch vụ phụ trợ, quy trình vận hành dịch vụ phụ trợ trình Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Điều 72. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
1. Đơn vị phát điện có nhà máy điện đấu nối với lưới điện truyền tải hoặc tham gia thị trường điện cạnh tranh phải đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện khả năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của từng tổ máy phát điện phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại
2. Đối với nhà máy điện chuẩn bị đóng điện đưa vào vận hành thương mại, Đơn vị phát điện đăng ký khả năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của từng tổ máy phát điện chậm nhất ba (03) tháng trước ngày tổ máy phát điện vận hành thương mại.
3. Đơn vị phát điện phải thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bất kỳ thay đổi nào về thiết bị ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của đơn vị mình trong thời gian sớm nhất.
Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 12/2010/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 202 đến số 203
- Ngày hiệu lực: 01/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tần số
- Điều 5. Điện áp
- Điều 6. Cân bằng pha
- Điều 7. Sóng hài
- Điều 8. Mức nhấp nháy điện áp
- Điều 9. Dao động điện áp
- Điều 10. Chế độ nối đất trung tính
- Điều 11. Dòng điện ngắn mạch và thời gian loại trừ ngắn mạch
- Điều 12. Hệ số chạm đất
- Điều 13. Độ tin cậy của lưới điện truyền tải
- Điều 14. Tổn thất điện năng của lưới điện truyền tải
- Điều 15. Quy định chung về dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện quốc gia
- Điều 16. Dự báo nhu cầu phụ tải điện năm
- Điều 17. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tháng
- Điều 18. Dự báo nhu cầu phụ tải điện tuần
- Điều 19. Dự báo nhu cầu phụ tải điện ngày
- Điều 20. Dự báo nhu cầu phụ tải điện giờ
- Điều 21. Nguyên tắc chung
- Điều 22. Nội dung kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 23. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 24. Trình tự lập, phê duyệt và công bố kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện truyền tải
- Điều 27. Các yêu cầu chung
- Điều 28. Yêu cầu đối với thiết bị điện đấu nối
- Điều 29. Yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ rơ le
- Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin
- Điều 31. Yêu cầu về hệ thống SCADA/EMS
- Điều 32. Yêu cầu khả năng huy động, điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng của tổ máy phát điện
- Điều 33. Hệ thống kích từ của tổ máy phát điện
- Điều 34. Hệ thống điều tốc của tổ máy phát điện
- Điều 35. Khởi động đen
- Điều 36. Nối đất trung tính máy biến áp
- Điều 37. Hệ số công suất của Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải
- Điều 38. Độ dao động phụ tải
- Điều 39. Hệ thống tự động sa thải phụ tải theo tần số
- Điều 42. Quyền tiếp cận thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 43. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 44. Kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 45. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 46. Trình tự thử nghiệm để đưa vào vận hành thiết bị sau điểm đấu nối
- Điều 47. Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị sau khi chính thức đưa vào vận hành
- Điều 48. Thay thế thiết bị tại điểm đấu nối
- Điều 49. Cung cấp hồ sơ cho kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối
- Điều 50. Đóng điện điểm đấu nối
- Điều 51. Thay thế thiết bị trên lưới điện truyền tải
- Điều 52. Các trường hợp tách đấu nối
- Điều 53. Tách đấu nối tự nguyện
- Điều 54. Tách đấu nối bắt buộc
- Điều 55. Khôi phục đấu nối
- Điều 56. Các chế độ vận hành của hệ thống điện truyền tải
- Điều 57. Nguyên tắc vận hành hệ thống điện truyền tải
- Điều 58. Kiểm tra, giám sát hệ thống bảo vệ rơ le
- Điều 59. Ổn định hệ thống điện
- Điều 60. Thử nghiệm và giám sát thử nghiệm
- Điều 61. Xử lý sự cố
- Điều 62. Thông báo suy giảm an ninh hệ thống
- Điều 63. Sa thải phụ tải đảm bảo an ninh hệ thống
- Điều 64. Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 65. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện
- Điều 66. Trách nhiệm của Đơn vị phát điện
- Điều 67. Trách nhiệm của Đơn vị phân phối điện
- Điều 68. Trách nhiệm của Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải
- Điều 69. Các loại dịch vụ phụ trợ
- Điều 70. Yêu cầu kỹ thuật của các dịch vụ phụ trợ
- Điều 71. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ phụ trợ
- Điều 72. Đăng ký dịch vụ phụ trợ
- Điều 73. Quy định chung về bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện truyền tải
- Điều 74. Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa lưới điện, nhà máy điện
- Điều 75. Thứ tự ưu tiên tách thiết bị để bảo dưỡng sửa chữa
- Điều 76. Đăng ký tách thiết bị để bảo dưỡng sửa chữa
- Điều 77. Tách sửa chữa khẩn cấp thiết bị đang vận hành
- Điều 78. Báo cáo việc tách sửa chữa khẩn cấp thiết bị
- Điều 79. Lập lịch huy động ngày tới
- Điều 80. Lập lịch huy động giờ tới
- Điều 81. Ràng buộc an ninh hệ thống
- Điều 82. Điều độ hệ thống điện thời gian thực
- Điều 83. Các phương thức vận hành hệ thống điện thời gian thực
- Điều 86. Trách nhiệm của Đơn vị truyền tải điện trong phối hợp vận hành an toàn
- Điều 87. Phân công phối hợp vận hành giữa Đơn vị truyền tải điện và Khách hàng sử dụng lưới điện truyền tải
- Điều 88. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành lưới điện truyền tải
- Điều 89. Báo cáo kế hoạch vận hành và kết quả vận hành hệ thống điện quốc gia.
- Điều 90. Quy định chung về đánh giá an ninh hệ thống điện
- Điều 91. Xác định mức dự phòng điện năng và dự phòng công suất hệ thống điện
- Điều 92. Phê duyệt mức dự phòng công suất và dự phòng điện năng
- Điều 93. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn
- Điều 94. Đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn
- Điều 95. Yêu cầu chung
- Điều 96. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
- Điều 97. Các chỉ số thực hiện của Đơn vị truyền tải điện
- Điều 98. Vị trí đo đếm điện năng
- Điều 99. Hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 100. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng cho các điểm đấu nối giữa lưới điện truyền tải với Khách hàng sử dụng điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải và Đơn vị phân phối điện
- Điều 101. Đầu tư, lắp đặt hệ thống đo đếm điện năng cho các điểm đấu nối giữa lưới điện truyền tải với các nhà máy điện không tham gia thị trường phát điện cạnh tranh.
- Điều 102. Trách nhiệm quản lý vận hành hệ thống đo đếm
- Điều 103. Trách nhiệm xây các quy trình vận hành hệ thống đo đếm điện năng và tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thu thập xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm.
- Điều 104. Cấu hình tối thiểu của hệ thống đo đếm điện năng
- Điều 105. Yêu cầu kỹ thuật của công tơ đo đếm điện năng
- Điều 106. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 107. Yêu cầu kỹ thuật của biến điện áp sử dụng cho mục đích đo đếm điện năng
- Điều 108. Yêu cầu kỹ thuật của mạch đo đếm
- Điều 109. Yêu cầu kỹ thuật đối với niêm phong kẹp chì và bảo mật
- Điều 110. Các trường hợp được miễn trừ thực hiện
- Điều 111. Thẩm quyền và căn cứ quyết định miễn trừ
- Điều 112. Hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 113. Thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ thực hiện
- Điều 114. Trách nhiệm cung cấp thông tin
- Điều 115. Rút đề nghị hưởng miễn trừ
- Điều 116. Bãi bỏ Quyết định cho phép miễn trừ thực hiện