Mục 2 Chương 2 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN
Điều 20. Trách nhiệm của bên mời thầu
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật đấu thầu khi tham gia Hệ thống.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo đúng lộ trình được quy định tại
3. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, chịu trách nhiệm theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 75, Điều 79 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
4. Cung cấp thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo mẫu số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin được gửi đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 128 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
5. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy định tại
6. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.
7. Thanh toán chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu theo quy định tại
8. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
9. Trường hợp bên mời thầu không thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định thì bị xử lý theo Điểm d Khoản 3 Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 21. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải đăng ký tham gia Hệ thống và được phê duyệt theo quy định tại
2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 80 của Luật đấu thầu, Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Thanh toán chi phí lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định tại
Điều 22. Trách nhiệm của Trung tâm và Báo Đấu thầu
1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật đấu thầu;
b) Xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống, bảo đảm Hệ thống hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật, ổn định;
c) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký, cấp chứng thư số tham gia Hệ thống và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng.
2. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại
b) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 10, 12,13 và 15 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin cải chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Ngoài ra, tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 11/2019/TT-BKHĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 153 đến số 154
- Ngày hiệu lực: 01/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống
- Điều 5. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
- Điều 6. Đăng ký tham gia Hệ thống và quy trình xử lý hồ sơ đăng ký
- Điều 7. Chứng thư số
- Điều 8. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
- Điều 9. Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
- Điều 10. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển
- Điều 11. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
- Điều 12. Danh sách ngắn
- Điều 13. Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng
- Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
- Điều 15. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải
- Điều 16. Mở thầu đối với đấu thầu qua mạng
- Điều 17. Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
- Điều 18. Danh mục dự án có sử dụng đất và thông tin dự án đầu tư PPP, dự án xã hội hóa
- Điều 19. Quy trình đăng tải trên Hệ thống
- Điều 20. Trách nhiệm của bên mời thầu
- Điều 21. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
- Điều 22. Trách nhiệm của Trung tâm và Báo Đấu thầu
- Điều 23. Nguyên tắc thu chi
- Điều 24. Các loại chi phí và mức thu
- Điều 25. Tổ chức thu, nộp chi phí
- Điều 26. Nội dung chi tiền thu đăng tải thông tin về đấu thầu và thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng
- Điều 27. Tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch thu, chi
- Điều 28. Khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả
- Điều 29. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
- Điều 30. Hướng dẫn thi hành
- Điều 31. Hiệu lực thi hành