Chương 2 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
1. Phải điều tra thu thập đầy đủ các số liệu khảo sát như địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, nhu cầu hoạt tải, đặc trưng cơ lý của vật liệu.. .theo các tiêu chuẩn hiện hành trước khi tiến hành công tác thiết kế.
2. Các kết cấu, cấu kiện chế tạo sẵn (gồm cả các bộ phận cơ khí như tăng- đơ, cóc bắt dây cáp, vòng liên kết nối cáp với các dây treo hoặc với kết cấu mặt cầu...), nền móng của công trình cầu treo dân sinh được tính toán theo các trạng thái giới hạn quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
a) Trạng thái giới hạn cường độ: Trạng thái giới hạn do mất khả năng chịu tải hoặc do không sử dụng được. Việc tính toán nhằm đảm bảo cường độ và độ ổn định cần thiết của kết cấu để ngăn ngừa các hiện tượng: mất ổn định chung về hình dạng, mất ổn định về vị trí (chống trượt, chống lật, chống trồi lên...) phá hoại đồng nhất, ngăn ngừa phá hoại mới (khi kết cấu chịu tác động của tải trọng tác động trùng lặp), ngăn ngừa phá hoại dưới tác động đồng thời của các yếu tố lực và ảnh hưởng bất lợi của môi trường bên ngoài (môi trường xâm thực,...).
b) Trạng thái giới hạn sử dụng: Trạng thái giới hạn do công trình không tiếp tục sử dụng bình thường được. Việc tính toán nhằm ngăn ngừa sự hình thành các vết nút của kết cấu BTCT hoặc hạn chế sự mở rộng quá mức hoặc lâu dài của các vết nứt đó, ngăn ngừa các chuyển vị quá mức của các bộ phận kết cấu, đặc biệt là tháp cầu và dầm chủ (về độ võng, góc xoay, dao động).
c) Không xét trạng thái giới hạn đặc biệt đối với cầu treo dân sinh.
3. Phải tính toán về tác dụng động lực học của gió đối với cầu treo dân sinh khi tỷ số B/L < 1/25.
4. Phải bố trí dây neo chống dao động ngang cho cầu treo dân sinh khi tỷ số B/L< 1/25.
5. Tùy theo yêu cầu ổn định chống dao động ngang tính toán, phải bố trí dây neo chống dao động ngang. Trong trường hợp đơn giản, dây neo chống dao động ngang có thể chỉ là các cốt thép tròn có đường kính từ 8 đến 12 mm (d = 8-12 mm) đặt ở cao độ bên dưới kết cấu mặt cầu và được kéo căng rồi neo lại ở chân cột tháp. Trường hợp tốt hơn là bố trí 2 tao cáp thép căng cong đối xứng nhau theo phương nằm ngang ở hai phía thượng lưu và hạ lưu cầu và liên kết vào các đầu dầm ngang của hệ mặt cầu. Khi đó cao độ thấp nhất (ở vị trí neo) của 2 dây neo phải cao hơn mức nước cao nhất lịch sử.
Điều 7. Yêu cầu vật liệu và cấu kiện
1. Các đặc trưng cơ lý của vật liệu làm các bộ phận cầu, kể cả cáp thép phải tuân theo quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
2. Đối với cáp thép còn phải theo Tiêu chuẩn ASTM A603. Cáp chủ phải là cáp có lõi thép.
3. Đối với các chi tiết cơ khí như tăng-đơ, neo, má ôm cáp phải tuân theo quy định tại
1. Phân loại tải trọng thiết kế và các quy định về tĩnh tải thực hiện theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
2. Hoạt tải xe thô sơ và người
a) Đối với cầu treo dân sinh, xét tải trọng đoàn người đi bộ rải đều trên đơn vị diện tích mặt cầu là 3 kN/m2 (300KG/m2), có kiểm toán với 1 tải trọng tập trung đại diện cho xe máy (không xét xung kích) là 5 kN (500KG).
c) Tải trọng gió: tải trọng tác dụng tĩnh của gió là tải trọng rải đều và tùy theo vận tốc gió thiết kế của khu vực cầu. Vận tốc gió thiết kế theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 02:2009/BXD với các vùng và địa hình tương ứng với khu vực xây dựng cầu.
Tác dụng động học của gió đối với cầu treo dân sinh phải được xét như một bài toán riêng về khí động học cầu dây.
d) Áp lực đất: Áp lực đất chủ động và bị động tuân thủ theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
đ) Tải trọng tác dụng lên lan can bao gồm tĩnh tải bản thân lan can cộng với lực rải đều dọc cầu: theo phương thẳng đứng là 0,5kN/m; theo phương nằm ngang là 1kN/m.
e) Ảnh hưởng của nhiệt độ tuân thủ theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
3. Tổ hợp tải trọng
Tính toán công trình cầu treo dân sinh theo các tổ hợp tải trọng như đã quy định ở bảng 3.4.1-1 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 nhưng chỉ kiểm toán Trạng thái giới hạn cường độ I, II, III và Trạng thái giới hạn sử dụng.
Điều 9. Lựa chọn sơ đồ cầu và bố trí chung
1. Áp dụng sơ đồ một nhịp có 2 tháp cầu bố trí trên trụ (mố) tại vị trí bờ sông, suối ổn định, không có nguy cơ sụt lở ở hai bờ sông, suối theo hình 2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Để giảm bớt sự bồi lắng và sạt lở bờ sông, suối khu vực sát cầu có thể đưa vị trí 2 tháp và trụ (mố) vào xa trong bờ. Nếu điều kiện thủy văn và thủy lực có nguy cơ gây sạt lở trước móng trụ (mố) cần bố trí công trình bảo vệ mép thân móng trụ (mố) đủ ổn định vững chắc.
3. Tỷ lệ đường tên cáp chủ (f)/chiều dài nhịp (L) phải chọn trong khoảng f/L= 1/8 - 1/12.
4. Độ vồng tương đối của mặt cầu sau khi thi công xong phải đạt trị số không nhỏ hơn 1/100 L.
5. Hai góc nghiêng của cáp chủ tại vị trí đỉnh tháp theo phía mố neo và nhịp dầm nên chọn bằng nhau.
6. Để tăng ổn định kết cấu nhịp có thể áp dụng sơ đồ cáp chủ nối sát với hệ mặt cầu tại giữa nhịp (không có dây treo tại đó).
7. Yêu cầu tần số dao động riêng của kết cấu nhịp theo phương thẳng đứng và phương ngang không được trùng hoặc là bội số của nhau.
8. Độ dốc dọc đường đầu cầu tùy theo điều kiện cục bộ không dốc hơn 6%.
9. Cao độ đáy dầm phải cao hơn mực nước thiết kế tối thiểu 1m (để tránh hiện tượng cây trôi va vào dầm cầu trong trường hợp xảy ra lũ lớn).
Mọi phương pháp phân tích kết cấu đã được quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 đều có thể áp dụng để phân tích kết cấu nhịp cầu treo dân sinh. Phải tính toán kết cấu nhịp theo sơ đồ biến dạng. Khuyến cáo sử dụng mô hình phần tử hữu hạn và các chương trình máy tính thương mại sẵn có.
Tính toán phân tích kết cấu cầu treo dân sinh được tiến hành cho một số giai đoạn thi công và khai thác: phân tích trạng thái hoàn thiện cầu và phân tích các trạng thái kết cấu trong quá trình thi công, khai thác.
Điều 11. Trụ (mố), tháp cầu và phụ kiện
1. Yêu cầu cấu tạo trụ (mố) và tháp cầu
a) Tháp cầu được xây dựng trên trụ hoặc mố cầu.
Trụ (mố) có cấu tạo bằng bê tông cốt thép hoặc bằng đá xây, kích thước kết cấu phụ thuộc vào tính toán;
Tháp cầu (cổng cầu) có dạng khung gồm 2 cột tháp và các liên kết ngang giữa 2 cột, vật liệu có thể làm bằng thép hoặc bê tông cốt thép.
b) Tháp cầu có nhiệm vụ đỡ cáp chủ và truyền lực từ cáp chủ xuống kết cấu trụ (mố) và nền móng. Theo phương ngang cầu, tháp cầu được cấu tạo theo dạng khung cổng gồm 2 cột tháp và các liên kết ngang. Bề rộng của cột tháp theo phương ngang thường được chọn bằng chiều cao của cột tháp.
Các tháp cầu bằng bê tông cốt thép thường là ngàm cứng ở liên kết chân cột tháp. Tiết diện cột tháp có thể thay đổi hoặc không thay đổi và đều là các tiết diện đặc. Cáp chủ có thể vắt qua yên đỡ cáp với hệ thống con lăn ở trên đỉnh tháp.
Các tháp cầu bằng thép được tổ hợp từ thép hình hoặc bằng thép bản giằng, sử dụng liên kết hàn hoặc đinh tán. Theo phương dọc cầu, chân cột tháp có thể được liên kết ngàm hay khớp với trụ. Nếu dùng liên kết chân cột tháp là chốt thì cáp chủ khi đó được liên kết cố định trên đỉnh tháp cầu.
2. Yêu cầu về thiết kế tháp cầu
Tháp cầu cũng như các bộ phận bố trí trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp chủ, chốt chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối với kết cấu BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Các phụ kiện định vị cáp như các yên ngựa, yên đổi hướng cáp được coi là các chi tiết cơ khí và phải được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã tính được từ sơ đồ tính toán chung của cầu và tháp.
3. Yêu cầu cấu tạo yên đỡ cáp
Hai đầu cáp chủ được liên kết với hệ thống neo và được vắt qua đỉnh trụ tháp thông qua kết cấu yên đỡ cáp. Tùy thuộc kết cấu tháp cầu là cột khớp hay cột ngàm mà cáp chủ được bắt cố định trên yên đỡ cáp liên kết chặt với đỉnh tháp hay cáp chủ nằm trên yên đỡ cáp của gối con lăn trên đỉnh tháp.
Yên đỡ cáp được tạo các đường rãnh trên để có thể ôm khít sợi cáp (với kiểu cáp chủ rải song song) hoặc bó cáp (với kiểu cáp chủ bó thành bó). Bán kính cong của yên đỡ cáp được tính toán trên cơ sở sao cho không xuất hiện ứng suất kéo quá mức cho phép (tổng hợp ứng suất kéo dọc trục cáp chủ và ứng suất kéo do uốn sợi cáp) đối với cáp chủ.
Đối với kiểu cấu tạo cáp chủ rải song song, liên kết dây treo với cáp chủ được thực hiện thông qua má ôm cáp, chốt ắc, bulông đeo. Má ôm cáp được vát góc tấm để chống gãy cục bộ của tháp tại vị trí đó. Với kiểu cấu tạo cáp chủ bó thành bó, liên kết dây đeo với cáp chủ được thực hiện thông qua đai bó, chốt ắc hoặc bulông ắc.
Điều 12. Mố neo và thiết bị điều chỉnh cáp chủ
1. Yêu cầu chung
Hệ thống neo giữ cáp chủ gồm mố neo trọng lực bằng BTCT chôn trong đất và các chi tiết thép liên kết mố neo này với cáp chủ được thiết kế theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Tùy theo điều kiện địa hình và địa chất đầu cầu, có thể thiết kế hệ neo đào sâu trong vách núi đá hoặc đặt mố neo BTCT chìm trong đất.
Cần thiết kế các chi tiết thép phù hợp để căng và điều chỉnh cáp chủ ở đầu cầu và hệ thống neo nối vào cáp chủ một cách an toàn. Các chi tiết cơ khí của tăng-đơ và các liên kết của cáp với các bộ phận khác như dầm hay dây treo phải được thiết kế đảm bảo an toàn chịu lực theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Bản vẽ thiết kế các chi tiết thép nói trên phải ghi rõ các yêu cầu về vật liệu, các tính chất cơ lý vật liệu thép, phương pháp gia công, độ chính xác gia công và phương pháp kiểm tra, nghiệm thu.
2. Các cấu tạo điển hình hệ thống neo giữ cáp chủ
Neo dây cáp chủ vào đất bằng mố neo. Mố neo là công trình khối lớn bằng BTCT và đá có trọng lượng đủ nặng, chịu lực ngang và lực nhổ bật từ cáp chủ truyền đến và có cấu tạo tương đối đa dạng.
Hệ neo gồm có hai bộ phận là hố thế và mấu neo, cụ thể:
a) Hố thế: dùng trọng lượng bằng bê tông cốt thép và đá xây để neo giữ cáp chủ. Khi tính toán có xét đến áp lực đất bị động trước hố thế và ma sát đáy móng hố thế và đất. Tuỳ theo điều kiện đầm lèn và điều kiện địa chất đáy móng mà lấy trị số áp lực chủ động và hệ số ma sát khác nhau. Nếu hố thế nằm trong nước thì phải xét áp lực đẩy nổi của nước.
b) Mấu neo: Mấu neo của hố thế trọng lực thường cấu tạo từ thép tròn, đường kính 30¸50mm và thép hình, được neo giữ trong bê tông.
Phải tạo điều kiện dễ dàng kiểm tra phần mấu neo ngoài bê tông khi không gian quá chật hẹp, tránh tình trạng vị trí này thường có độ ẩm cao gây gỉ nghiêm trọng các mấu neo.
1. Yêu cầu chung về cáp chủ
a) Cáp chủ và phụ kiện được thiết kế theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
b) Phải có biện pháp bảo đảm chống ăn mòn cho cáp thép trong suốt tuổi thọ thiết kế của cầu. Nếu dùng sơ đồ cầu có cáp chủ liên kết trực tiếp với hệ mặt cầu tại vị trí giữa nhịp thì cần tăng cường biện pháp chống ăn mòn cho cáp chủ tại đó.
c) Cáp chủ được tạo bằng cáp xoắn trần lõi cứng hoặc cáp xoắn kín lõi cứng.
d) Các bó cáp trong hệ cáp chủ của cầu treo dân sinh nên đặt song song nhau.
đ) Hệ số sức kháng của cáp chủ lấy bằng 0,45 đối với các tính duyệt Trạng thái giới hạn cường độ.
2. Yêu cầu chung đối với phụ kiện liên kết của cáp chủ
a) Phụ kiện liên kết cáp chủ với hệ thống neo (bao gồm cả các tăng-đơ) được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế cụ thể nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.
b) Nghiêm cấm các biện pháp chế tạo như thổi nhiệt tạo lỗ hoặc các biện pháp chế tạo thủ công khác.
c) Lắp cóc cáp và xiết cóc cáp phải theo đúng chỉ dẫn của bản vẽ thiết kế cầu. Số liệu về cóc cáp theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Dây treo và các phụ kiện liên kết
1. Dây treo có thể làm từ các thép tròn hoặc tao cáp tùy theo thiết kế. Đơn giản nhất đối với cầu loại III có thể làm bằng các thép tròn D = 14-16 mm.
2. Phụ kiện liên kết hai đầu dây treo được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế tính toán nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.
1. Hệ mặt cầu phải được thiết kế thuận lợi cho việc thoát nước, không làm đọng nước, đất trên mặt cầu.
2. Các bộ phận của kết cấu nhịp cầu phải làm bằng dầm thép hoặc giàn thép, mặt cầu bằng thép, không dùng mặt cầu bằng kết cấu BTCT. Gối di động của các kết cấu nhịp thép có thể đặt trên mố hoặc trụ.
Khuyến cáo áp dụng kết cấu hệ mặt cầu hoàn toàn bằng thép (dầm dọc, dầm ngang bằng thép hình, bản mặt cầu bằng tôn thép có gân chống trơn). Độ dốc ngang mặt cầu lấy bằng 0%.
3. Hệ dầm dọc
a) Hệ dầm dọc gồm hai hoặc nhiều dầm (giàn) dọc nối với nhau bằng các dầm ngang và nối với cáp chủ bằng các dây treo. Dầm dọc có thể làm bằng thép hình.
b) Tỷ số giữa chiều cao h của dầm và chiều dài L của nhịp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có ảnh hưởng lớn đến độ cứng của toàn hệ.
c) Cấu tạo điển hình của kiểu mặt cầu này bao gồm: dầm dọc sử dụng thép hình chữ I hoặc chữ U đặt trên các dầm ngang chữ I hoặc chữ U. Liên kết giữa dầm dọc và dầm ngang bằng liên kết bulông, bản cá.
Chiều rộng cầu được chọn sao cho tỷ số để cầu ổn định với gió.
5. Mặt cầu được làm bằng thép.
6. Lan can, khe biến dạng
a) Lan can có thể bằng gỗ hoặc kim loại có cấu tạo chắc chắn để chịu các tải trọng thẳng đứng và nằm ngang. Lan can phải đảm bảo kín khít đủ an toàn không để người và trẻ em lọt qua khe hở.
b) Khe hở đầu dầm phù hợp với yêu cầu co dãn. Bề rộng ít nhất 5 cm. Kết cấu máng khe co dãn phải đủ độ rộng để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và vệ sinh.
Điều 16. Nền móng của trụ (mố) đỡ tháp cầu
1. Chọn loại móng, chiều sâu đặt móng cho trụ (mố) phải căn cứ vào tính toán nền đất, điều kiện xói lở. Ưu tiên xét phương án móng nông trên nền tự nhiên để giảm giá thành xây dựng cầu.
2. Nền móng của công trình được thiết kế theo hướng dẫn ở Phần 10 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 theo lý thuyết các trạng thái giới hạn.
3. Biện pháp chống xói cho khu vực móng trụ (mố)
a) Khi tốc độ dòng chảy từ v = 1,5 m/s đến 2,0 m/s và sóng vỗ nhẹ, dùng các hình thức gia cố mái dốc đường vào cầu như trồng cỏ, lát đá khan hoặc miết mạch, dùng tấm bê tông có cọc ghim vào mái dốc hoặc các hình thức gia cố phù hợp khác.
b) Khi tốc độ dòng chảy lớn hơn 2,0 m/s, chiều cao của nền đắp cao hơn 8,0 m, chiều cao tự do của thân trụ tháp (kể từ cao độ mặt cầu đến mặt đất tự nhiên) lớn hơn 4,0 m thì phải xây đá vữa xi măng mác 100 để chống xói cho mái dốc của đường vào cầu và xếp các rọ đá chống xói cho mép móng trụ tháp. Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp chống xói khác.
Điều 17. Nối tiếp cầu và đường
Cấu tạo nối tiếp cầu với đường đối với cầu treo dân sinh phải đảm bảo xe thô sơ ra vào cầu êm thuận, đủ tầm nhìn.
Điều 18. Yêu cầu thiết kế các công trình phụ trợ
1. Công trình an toàn giao thông
Trên đường vào cầu phải cắm cọc tiêu, biển báo hiệu để hướng dẫn, đảm bảo an toàn giao thông.
2. Biển báo thực hiện theo quy định của Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
3. Báo hiệu đường thủy
Đối với các sông có thông thuyền, phải đặt các phao tiêu, biển báo trên sông theo Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 39:2011/BGTVT.
Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 11/2014/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/04/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 555 đến số 556
- Ngày hiệu lực: 15/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu chung về thiết kế cầu treo dân sinh
- Điều 5. Chọn vị trí cầu treo dân sinh
- Điều 6. Các nguyên tắc chung
- Điều 7. Yêu cầu vật liệu và cấu kiện
- Điều 8. Tải trọng và tác động
- Điều 9. Lựa chọn sơ đồ cầu và bố trí chung
- Điều 10. Phân tích kết cấu
- Điều 11. Trụ (mố), tháp cầu và phụ kiện
- Điều 12. Mố neo và thiết bị điều chỉnh cáp chủ
- Điều 13. Cáp chủ và phụ kiện
- Điều 14. Dây treo và các phụ kiện liên kết
- Điều 15. Hệ mặt cầu
- Điều 16. Nền móng của trụ (mố) đỡ tháp cầu
- Điều 17. Nối tiếp cầu và đường
- Điều 18. Yêu cầu thiết kế các công trình phụ trợ
- Điều 19. Yêu cầu chung
- Điều 20. Công tác chuẩn bị
- Điều 21. Thi công tháp cầu
- Điều 22. Thi công trụ (mố) cầu, mố neo
- Điều 23. Thi công rải cáp chủ và căng cáp
- Điều 24. Thi công dây treo
- Điều 25. Thi công dầm và hệ mặt cầu
- Điều 26. Thi công các hạng mục công trình, kết cấu khác
- Điều 27. Yêu cầu chung
- Điều 28. Nghiệm thu công tác khảo sát và thiết kế xây dựng công trình
- Điều 29. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình
- Điều 30. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng
- Điều 31. Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng