Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 09/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Chương III

KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Mục 1. NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH KIỂM TRA

Điều 11. Nội dung kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài

1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn theo thẩm quyền; việc thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư nước ngoài.

2. Công tác xây dựng quy hoạch.

3. Sự phù hợp của chính sách với Điều kiện kinh tế - xã hội.

4. Việc tuân thủ các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển.

5. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quyết định chủ trương đầu tư; việc cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Việc quy định ưu đãi, hỗ trợ đối với các dự án đầu tư.

7. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bàn giao đất.

8. Việc thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đánh giá và hỗ trợ đầu tư sau khi cấp chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

9. Việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.

10. Việc xử lý các vướng mắc, khiếu nại của nhà đầu tư nước ngoài.

Điều 12. Nội dung kiểm tra tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tiến độ góp vốn Điều lệ, vốn đầu tư; tình hình góp vốn pháp định (đối với ngành có quy định vốn pháp định); tổng vốn đầu tư thực tế so với tổng vốn đầu tư đăng ký.

2. Tiến độ triển khai dự án; việc thực hiện các Mục tiêu đầu tư của dự án; việc thực hiện và chuyển giao công nghệ theo cam kết của dự án (Nội dung công nghệ, hiệu quả chuyển giao công nghệ, việc lắp đặt máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư); việc thực hiện các cam kết và đáp ứng Điều kiện đầu tư, đáp ứng Điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư của nhà đầu tư khi dự án đi vào hoạt động.

3. Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước...).

4. Việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động; thỏa ước lao động tập thể, xây dựng thang bảng lương; đăng ký nội quy lao động với cơ quan có thẩm quyền; việc thực hiện các chế độ, chính sách về hợp đồng lao động, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn,... đối với người lao động; việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý chuyên gia, lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; việc thực hiện các quy định về xuất nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng cho người lao động trong và ngoài nước.

5. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

6. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về: đất đai, thuê đất, sử dụng đất, chuyển Mục đích sử dụng đất; tài nguyên khoáng sản; bảo vệ môi trường.

7. Tình hình tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Trị giá tài sản góp vốn của các bên (giá trị quyền sử dụng đất; giá trị tài sản máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ,...).

b) Việc sử dụng đúng Mục đích về nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu.

c) Kiểm tra kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu tại thời Điểm trước khi lên sàn chứng khoán trong một số trường hợp đặc biệt có dấu hiệu nâng khống giá trị doanh nghiệp.

d) Các giao dịch với công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty có quan hệ liên kết.

e) Tình hình thực hiện các Khoản nợ (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp,...).

f) Trích lập, sử dụng các quỹ dự phòng, khấu hao tài sản cố định, hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

g) Tỷ lệ góp vốn tối đa, tối thiểu của các bên trong các dự án BT và dự án khác kèm theo dự án BT; vốn hóa chi phí phát triển trong dự án BOT.

h) Việc chia lợi nhuận đối với phần vốn góp của nhà nước trong tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

i) Tình hình bảo toàn vốn góp của tổ chức kinh tế, dự án có vốn nhà nước (bao gồm đầu tư ra ngoài doanh nghiệp và tiếp nhận đối tác vào góp vốn liên doanh, liên kế trong tổ chức kinh tế).

8. Các nội dung khác liên quan tới triển khai thực hiện dự án đầu tư, gồm:

a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng, việc quản lý chất lượng xây dựng công trình; phòng cháy chữa cháy;

b) Việc chấp hành quy định về giám sát, đánh giá đầu tư và về chế độ báo cáo, thống kê theo quy định;

c) Các nội dung khác liên quan đến dự án đầu tư;

d) Việc chấp hành biện pháp xử lý vấn đề đã phát hiện.

9. Đối với các dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài các nội dung được quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này, nội dung kiểm tra còn bao gồm việc thực hiện các nội dung quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

10. Tùy Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra và theo tính chất, đặc Điểm của dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nội dung kiểm tra có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các nội dung quy định tại Điều này.

Điều 13. Hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ.

Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hàng năm được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất.

Kiểm tra đột xuất được thực hiện theo từng vụ việc, trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở đề nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư hoặc trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài.

3. Kiểm tra chuyên ngành.

Kiểm tra chuyên ngành được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền.

Điều 14. Cách thức kiểm tra

1. Tùy theo nội dung và tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra bằng các cách thức sau đây:

a) Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài;

b) Thông qua báo cáo bằng văn bản;

c) Thông qua sơ kết, tổng kết;

d) Họp, giao ban;

đ) Làm việc với cơ quan, đơn vị được kiểm tra;

e) Tổ chức đoàn kiểm tra, đoàn công tác;

2. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, một cuộc kiểm tra có thể được thực hiện theo một cách thức hoặc kết hợp các cách thức kiểm tra nêu trên để đạt hiệu quả cao nhất.

Điều 15. Lập, Điều chỉnh và thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ

1. Kiểm tra định kỳ phải có kế hoạch. Kế hoạch kiểm tra được xây dựng thành văn bản riêng hoặc đưa vào nội dung của chương trình công tác của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra có thể trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền để Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.

2. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định rõ thời gian, địa Điểm, đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra, nội dung kiểm tra, đơn vị phối hợp kiểm tra,...

Kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo đối với các dự án quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư này phải được gửi về cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra quy định tại Khoản 3 Điều này trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài) là cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên phạm vi cả nước. Trường hợp có sự trùng lặp về kế hoạch kiểm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các cơ quan có kế hoạch kiểm tra trùng lặp để Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp kế hoạch kiểm tra hàng năm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

5. Kế hoạch kiểm tra được công bố và thông báo công khai trên trang tin điện tử của Cơ quan tổng hợp, Cơ quan chủ trì kiểm tra và trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.

Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM TRA

Điều 16. Kiểm tra thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về Đầu tư nước ngoài

1. Kiểm tra thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về Đầu tư nước ngoài được tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

2. Nội dung kiểm tra bao gồm:

a) Nội dung quy định trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Việc thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư trên Hệ thống của Cơ quan đăng ký đầu tư;

c) Việc thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư.

Điều 17. Kiểm tra thông qua báo cáo

1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có báo cáo kết quả kiểm tra.

4. Thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo ít nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho cơ quan được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

Điều 18. Kiểm tra thông qua sơ kết, tổng kết; họp, giao ban

1. Kiểm tra thông qua sơ kết, tổng kết; họp, giao ban do người có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

2. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra báo cáo tại cuộc họp, giao ban hoặc gửi báo cáo sơ kết, tổng kết theo yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Điều 19. Kiểm tra thông qua làm việc với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra

1. Trường hợp cần làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức được kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra mời đại diện cơ quan, đơn vị được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

2. Người có thẩm quyền kiểm tra và cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền tham khảo ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung kiểm tra, nhưng phải chịu trách nhiệm về báo cáo kết quả kiểm tra của mình.

Điều 20. Tổ chức đoàn kiểm tra

1. Căn cứ tổ chức đoàn kiểm tra.

Kiểm tra thông qua tổ chức đoàn kiểm tra được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền có thể phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra liên ngành hoặc kiểm tra theo chuyên ngành đối với hoạt động đầu tư. Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được thông qua, trường hợp trong cùng một năm có từ 02 cuộc kiểm tra chuyên ngành đối với một dự án thì thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

2. Thành lập đoàn kiểm tra.

a) Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan để bố trí thành viên tham gia đoàn kiểm tra liên ngành phù hợp, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra.

b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt hoặc thực tế yêu cầu của công tác quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì dự thảo Đề cương triển khai kiểm tra và trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra ra Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, trong đó nêu rõ tên đối tượng được kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra (trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, các thành viên), phạm vi, hình thức, nội dung và thời gian kiểm tra, trách nhiệm của đoàn kiểm tra, của đơn vị kiểm tra và các đơn vị có liên quan.

c) Căn cứ tình hình thực tế, Trưởng đoàn kiểm tra trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền hoặc Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra chi Tiết, gồm:

- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

- Nội dung kiểm tra;

- Thời gian và địa Điểm kiểm tra;

- Thành phần Đoàn kiểm tra;

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn kiểm tra;

- Chương trình làm việc của Đoàn kiểm tra;

- Dự trù kinh phí cho Đoàn kiểm tra.

d) Trên cơ sở Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra chi Tiết đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan liên quan (nếu có) về việc kiểm tra (thời gian, địa Điểm, nội dung kiểm tra; các tài liệu cần chuẩn bị để phục vụ công tác kiểm tra).

Mẫu báo cáo cần chuẩn bị để phục vụ công tác kiểm tra được ban hành tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này để các đơn vị chủ trì kiểm tra tham khảo áp dụng. Tùy theo Mục đích, yêu cầu của công tác kiểm tra và theo tính chất, đặc Điểm, lĩnh vực, ngành nghề của dự án có vốn đầu tư nước ngoài được kiểm tra, Mẫu báo cáo gửi cho đối tượng được kiểm tra có thể được lược bớt các nội dung không phù hợp hoặc bổ sung các nội dung khác cần thiết cho việc kiểm tra.

Thời gian thực hiện việc kiểm tra do Trưởng đoàn quyết định, nhưng phải sau ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, đơn vị được kiểm tra nhận được văn bản thông báo kiểm tra hoặc sau ít nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Đoàn.

Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn kiểm tra được ấn định thời gian kiểm tra đột xuất.

3. Thời gian kiểm tra.

Thời gian hoạt động của Đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định; tuy nhiên không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cuộc kiểm tra phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, địa bàn rộng thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Thời gian kiểm tra đối với mỗi tổ chức kinh tế, dự án không quá 03 ngày làm việc. Trong trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.

4. Tổ chức kiểm tra.

a) Sau khi thông báo cho đơn vị được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo kế hoạch kiểm tra chi Tiết.

b) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin, tài liệu (nếu cần); kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở cho báo cáo kết quả kiểm tra.

c) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập Biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được hoàn thành vào ngày kết thúc kiểm tra tại cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Biên bản này phải có chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên được ủy quyền, phân công (trong trường hợp tiến hành kiểm tra nhiều vấn đề, liên ngành) và đại diện có thẩm quyền của đơn vị được kiểm tra để làm cơ sở lập Báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra sau này.

d) Khi kết thúc kiểm tra tại nơi được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đại diện có thẩm quyền của đơn vị được kiểm tra biết và bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng trong quá trình kiểm tra.

Điều 21. Kinh phí

Kinh phí cho công tác kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước được cân đối, bố trí trong Ngân sách nhà nước cấp hàng năm và được thực hiện theo quy định tại các Điều 52, Điều 53, Điều 54 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và quy định của pháp luật về quản lý tài chính.

Mục 3. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, TRÁCH NHIỆM TRONG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA

Điều 22. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm lập báo cáo về kết quả kiểm tra.

2. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra (trong trường hợp kiểm tra liên ngành) hoặc của các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra (trong trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra), trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. Cơ quan hoặc thành viên được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, nếu cơ quan chủ trì kiểm tra không nhận được ý kiến phản hồi thì được xem đồng ý với nội dung dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.

3. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

b) Hình thức kiểm tra;

c) Thời gian, địa Điểm kiểm tra;

d) Thành phần tham gia kiểm tra;

đ) Tên đơn vị được kiểm tra;

e) Nội dung kiểm tra;

g) Những mặt được và những tồn tại của cơ quan, đơn vị được kiểm tra; nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém;

h) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra;

i) Kiến nghị của cơ quan, đơn vị được kiểm tra;

k) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện. Trong đó nêu rõ những ý kiến đã tiếp thu của các cơ quan tham gia kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra hoặc của đơn vị được kiểm tra; cơ sở của việc tiếp thu các ý kiến này; những kiến nghị về hướng xử lý đối với các vấn đề tồn tại;

l) Các vấn đề khác (nếu có).

4. Báo cáo kết quả kiểm tra chính thức được gửi tới cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định kiểm tra để xem xét, xử lý và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Đầu tư nước ngoài) để tổng hợp tình hình kiểm tra.

5. Tùy theo đặc Điểm, tình hình của việc kiểm tra, Báo cáo kết quả kiểm tra sẽ được công bố công khai theo một hoặc một số hình thức sau:

a) Công bố tại cuộc họp với các thành phần bao gồm: Người ra quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

b) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.

c) Đưa lên trang điện tử của cơ quan quản lý nhà nước.

d) Niêm yết tại trụ sở của đối tượng được kiểm tra.

đ) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác kiểm tra

1. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị kiểm tra:

a) Thông báo cho cơ quan được kiểm tra về thời gian, nội dung kiểm tra, gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý (nhắc nhở, chấn chỉnh; xử phạt vi phạm hành chính; đình chỉ hoạt động dự án có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi hoặc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,...);

b) Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ việc kiểm tra.

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan;

d) Trường hợp phát hiện chính sách, pháp luật có quy định không phù hợp, thiếu khả thi thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý.

đ) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan;

2. Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra:

a) Phối hợp và tạo Điều kiện cho cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra; cử người có thẩm quyền và những người có liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;

b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra;

c) Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp;

d) Chấp hành quyết định của cơ quan kiểm tra;

đ) Có quyền kiến nghị, giải trình về kết luận của cơ quan kiểm tra, người có thẩm quyền;

e) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chính sách, pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 24. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.

Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thời hạn xem xét, xử lý kết quả kiểm tra tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ thời Điểm nhận được báo cáo kết quả kiểm tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm trễ hoặc gây khó khăn cho các cơ quan trong quá trình kiểm tra và việc xử lý kết quả kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Việc xử lý kết quả kiểm tra phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Thông tư 09/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

  • Số hiệu: 09/2016/TT-BKHĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Chí Dũng
  • Ngày công báo: 17/07/2016
  • Số công báo: Từ số 565 đến số 566
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH