Chương 4 Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 16. Xây dựng Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đề xuất đề tài, dự án và đề xuất đặt hàng đề tài, dự án thực hiện trong Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức nghiên cứu, phát hiện, tìm kiếm các đề tài, dự án có tính khả thi cao để đề xuất đề tài, dự án và đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ đặt hàng đề tài, dự án.
2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề xuất một nhóm các đề tài, dự án là bộ phận của dự án đầu tư, các đề xuất phải xác định rõ các nhiệm vụ, kết quả cần đạt được của từng đề tài, dự án trực thuộc và kết quả chung của dự án đầu tư. Đồng thời, phải có văn bản cam kết huy động đủ nguồn kinh phí (ngoài nguồn kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước) để bảo đảm thực hiện được dự án đầu tư.
3. Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ hoặc mời chuyên gia để tư vấn xây dựng danh mục đề xuất các đề tài, dự án.
Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ, Ban Chủ nhiệm Chương trình tổng hợp thành Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
Điều 17. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc tuyển chọn, giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
Việc tuyển chọn, giao trực tiếp các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án thực hiện theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp của các Bộ, ngành, địa phương được gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm định.
Điều 18. Tổ chức thẩm định đề tài, dự án
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương liên quan thẩm định nội dung và kinh phí của các đề tài, dự án được đề xuất nhằm thực hiện nội dung của Chương trình.
Việc thẩm định các đề tài, dự án được thực hiện theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
2. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chủ nhiệm Chương trình có thể tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, nước ngoài đối với kết quả thẩm định trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Trường hợp với nhóm các đề tài, dự án đề xuất thuộc dự án đầu tư:
Việc thẩm định được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
Cơ quản chủ quản căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình.
Quyết định phê duyệt của cơ quan chủ quản đề tài, dự án là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng khoa học và công nghệ triển khai thực hiện đề tài, dự án.
1. Cơ quan chủ quản đề tài, dự án ký Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện. Đối với các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án, Ban Chủ nhiệm Chương trình cùng với Văn phòng các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ ký Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện. Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Đối với dự án đầu tư, cơ quan chủ quản đề tài, dự án ký Hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
Đồng thời, cơ quan chủ quản đề tài, dự án cùng tổ chức có dự án đầu tư ký Hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm. Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình
1. Cơ quan chủ quản đề tài, dự án định kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của các đề tài, dự án theo Hợp đồng đã ký.
2. Trong các trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua Ban Chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện của đề tài, dự án thuộc Chương trình.
Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề tài, dự án.
2. Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cá nhân, tổ chức thực hiện đề tài, dự án, cơ quan chủ quản đề tài, dự án xem xét, quyết định điều chỉnh tối đa hai lần các nội dung sau:
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài, dự án;
b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề tài, dự án.
3. Đối với dự án đầu tư, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của tổ chức có dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Nội dung và kinh phí điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan chủ quản đề tài, dự án trước khi quyết định điều chỉnh. Việc điều chỉnh nội dung, kinh phí từ Chương trình được thực hiện tối đa hai lần.
1. Cơ quan chủ quản đề tài, dự án xem xét quyết định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì và ý kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình trong các trường hợp sau:
a) Đề tài, dự án gặp các trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể hoàn thành nội dung và mục tiêu được phê duyệt;
b) Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài, dự án; hướng triển khai thực hiện của đề tài, dự án bị bế tắc hoặc không còn nhu cầu thực hiện; các điều kiện theo Hợp đồng không được bảo đảm dẫn đến đề tài, dự án không có khả năng hoàn thành; đề tài, dự án thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo Hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Vi phạm Hợp đồng.
2. Căn cứ quyết định chấm dứt việc thực hiện Hợp đồng, các bên thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đánh giá đề tài, dự án và Chương trình
1. Đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài, dự án:
a) Tổ chức chủ trì tổ chức đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài, dự án và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá gửi cơ quan chủ quản đề tài, dự án để tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức;
b) Cơ quan chủ quản đề tài, dự án phối hợp với Ban Chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ sở.
2. Đánh giá, nghiệm thu chính thức đề tài, dự án:
a) Cơ quan chủ quản đề tài, dự án phối hợp với Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với các đề tài, dự án theo phạm vi quản lý;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
3. Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư:
Trên cơ sở kết quả đánh giá nghiệm thu theo quy trình quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với các dự án trực thuộc, tổ chức có dự án đầu tư xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện gửi cơ quan chủ quản đề tài, dự án để đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện các đề tài, dự án sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư.
4. Việc đánh giá Chương trình được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá sau khi kết thúc Chương trình.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết thúc kỳ kế hoạch 5 năm và sau khi Chương trình kết thúc, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
5. Trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án và Chương trình thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.
Điều 25. Công nhận kết quả đề tài, dự án
1. Cơ quan chủ quản đề tài, dự án quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án thuộc phạm vi mình quản lý trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu chính thức. Kết quả công nhận các đề tài, dự án được gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
2. Trên cơ sở kiến nghị Hội đồng khoa học và công nghệ, ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu cần thiết) và ý kiến của các đơn vị chuyên môn xác định trách nhiệm của các bên liên quan, cơ quan chủ quản đề tài, dự án có hình thức xử lý phù hợp theo quy định đối với các đề tài, dự án có kết quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức ở mức “không đạt”.
Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề tài, dự án
1. Cơ quan chủ quản đề tài, dự án độc lập tiến hành thanh lý Hợp đồng với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả của đề tài, dự án theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký lưu giữ kết quả đề tài, dự án thực hiện theo Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ- BKHCN ngày 16/3/2007; Thông tư số 13/2012/TT-BKHCN ngày 26/06/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản khác có liên quan.
Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc các nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề tài, dự án; kinh phí tổ chức, quản lý hoạt động chung của Chương trình và các hoạt động khác được nêu tại
Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách cho khoa học và công nghệ hàng năm và được giao về cơ quan chủ quản đề tài, dự án và Bộ Khoa học và Công nghệ theo phạm vi quản lý để cấp theo Hợp đồng cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm thực hiện các đề tài, dự án và chi cho hoạt động chung của Chương trình (bao gồm kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Ban Chủ nhiệm Chương trình và Bộ máy giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình).
Việc quản lý tài chính thực hiện Chương trình được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài Chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình
Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các đề tài, dự án, nhiệm vụ của Chương trình.
Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- Số hiệu: 09/2013/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/03/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 255 đến số 256
- Ngày hiệu lực: 29/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung xét chọn đề tài, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí dự án đổi mới công nghệ
- Điều 7. Tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm
- Điều 8. Tiêu chí dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng
- Điều 9. Tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ
- Điều 10. Tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
- Điều 11. Tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
- Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án
- Điều 16. Xây dựng Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình
- Điều 17. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
- Điều 18. Tổ chức thẩm định đề tài, dự án
- Điều 19. Phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
- Điều 20. Ký Hợp đồng
- Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình
- Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 23. Chấm dứt Hợp đồng
- Điều 24. Đánh giá đề tài, dự án và Chương trình
- Điều 25. Công nhận kết quả đề tài, dự án
- Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề tài, dự án
- Điều 27. Xử lý tài sản
- Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình