Chương 3 Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
1. Việc tổ chức thực hiện Chương trình được thực hiện theo khoản IV, Điều 1 Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Ban Chủ nhiệm Chương trình có bộ máy giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Ban Chủ nhiệm Chương trình và bộ máy giúp việc được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp các đề tài, dự án thuộc Chương trình; phê duyệt Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt nội dung, kinh phí của các đề tài, dự án của Chương trình.
2. Tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của các đề tài, dự án thuộc Chương trình gửi Bộ Tài chính.
3. Phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động chung của Chương trình; tổng hợp và cân đối tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm; phê duyệt kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị của các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình.
4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các đề tài, dự án, gồm cả các đề tài, dự án khoa học và công nghệ nằm trong dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
5. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình.
6. Báo cáo Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
7.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
8. Giao Ban Chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận, tổng hợp Danh mục đề xuất các đề tài, dự án thuộc Chương trình của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cân đối với mục tiêu và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo từng giai đoạn để xây dựng thành Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trên cơ sở Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học và công nghệ;
b) Tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
c) Cùng cơ quan chủ quản đề tài, dự án ký duyệt thuyết minh các đề tài, dự án của Chương trình;
d) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, công nhận kết quả thực hiện các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án;
đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất (trong trường hợp cần thiết) chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đề tài, dự án của Chương trình; phát hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền đối với những trường hợp vượt quá chức năng, quyền hạn được giao; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện đề tài, dự án của Chương trình để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp kinh phí;
e) Chủ trì tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài, dự án của Chương trình; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước cho đề tài, dự án của Chương trình;
g) Tổ chức cấp và thanh toán kinh phí cho tổ chức chủ trì đề tài, dự án theo tiến độ hợp đồng; tổng hợp kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị của các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
h) Báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) kết quả thực hiện Chương trình; báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện hàng năm của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình;
i) Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức chủ trì về các thủ tục để được hưởng các cơ chế, chính sách thúc đẩy, khuyến khích, ưu đãi cho đổi mới công nghệ được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành;
k) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện một số nghiên cứu chuyên môn liên quan đến quản lý và thực hiện Chương trình; tổ chức các đoàn công tác đi khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong trường hợp cần thiết;
l) Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn bị, quản lý các hồ sơ tài liệu để báo cáo hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý Chương trình;
m) Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án của Chương trình;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
1. Đầu mối tiếp nhận các đề xuất, tổng hợp và xây dựng thành Danh mục đề xuất các đề tài, dự án thuộc Chương trình theo lĩnh vực quản lý liên quan; tạo điều kiện cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm thực hiện có kết quả các nội dung đề tài, dự án được giao.
2. Chủ trì tổ chức việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình trên cơ sở Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt. Quyết định phê duyệt Danh mục tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
3. Cùng Ban Chủ nhiệm Chương trình phê duyệt Thuyết minh đề tài, dự án; quyết định giao tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
4. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án; tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài, dự án; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, đình chỉ và huỷ bỏ Hợp đồng.
Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình đã được phê duyệt.
5. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm máy móc, trang thiết bị cho các đề tài, dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các đề tài, dự án, bao gồm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thuộc dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
Cùng Ban Chủ nhiệm Chương trình xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện của đề tài, dự án để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp tiếp kinh phí.
7. Định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo về tình hình, tiến độ và kết quả thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ.
8. Phê duyệt quyết toán kinh phí hàng năm của các đề tài, dự án thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính.
9. Chủ động việc huy động, sử dụng ngân sách nhà nước từ các nguồn khác nhau theo thẩm quyền quản lý để bảo đảm việc thực hiện các đề tài, dự án một cách đồng bộ và hiệu quả.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án
1. Chủ nhiệm có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Ký kết Hợp đồng với cơ quan chủ quản đề tài, dự án; tổ chức thực hiện đề tài, dự án; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của đề tài, dự án. Đối với các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm ký kết Hợp đồng với Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của Hợp đồng; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
c) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện đề tài, dự án theo thỏa thuận trong Hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài, dự án theo Hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai đề tài, dự án;
đ) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Cùng chủ nhiệm ký Hợp đồng với cơ quan chủ quản đề tài dự án; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực hiện đề tài, dự án và cùng chủ nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong Hợp đồng. Đối với các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm ký hợp đồng với Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ;
b) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của đề tài, dự án được phê duyệt; bảo đảm các kết quả, sản phẩm của đề tài, dự án được áp dụng, triển khai theo cam kết;
c) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong Hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của đề tài, dự án theo quy định hiện hành;
d) Phối hợp với cơ quan chủ quản đề tài, dự án theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các đề tài, dự án và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước của các đề tài, dự án; định kỳ 6 tháng, hàng năm phối hợp với các đơn vị chức năng của cơ quan chủ quản đề tài, dự án kiểm tra việc thực hiện đề tài, dự án;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan chủ quản đề tài, dự án theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài, dự án trong quá trình thực hiện và sau khi đề tài, dự án đã được đánh giá nghiệm thu;
e) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài, dự án theo quy định của pháp luật.
Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- Số hiệu: 09/2013/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/03/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 255 đến số 256
- Ngày hiệu lực: 29/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung xét chọn đề tài, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí dự án đổi mới công nghệ
- Điều 7. Tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm
- Điều 8. Tiêu chí dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng
- Điều 9. Tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ
- Điều 10. Tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
- Điều 11. Tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
- Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án
- Điều 16. Xây dựng Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình
- Điều 17. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
- Điều 18. Tổ chức thẩm định đề tài, dự án
- Điều 19. Phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
- Điều 20. Ký Hợp đồng
- Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình
- Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 23. Chấm dứt Hợp đồng
- Điều 24. Đánh giá đề tài, dự án và Chương trình
- Điều 25. Công nhận kết quả đề tài, dự án
- Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề tài, dự án
- Điều 27. Xử lý tài sản
- Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình