Hệ thống pháp luật

Điều 13 Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp các đề tài, dự án thuộc Chương trình; phê duyệt Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt nội dung, kinh phí của các đề tài, dự án của Chương trình.

2. Tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm của các đề tài, dự án thuộc Chương trình gửi Bộ Tài chính.

3. Phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động chung của Chương trình; tổng hợp và cân đối tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm; phê duyệt kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị của các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình.

4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các đề tài, dự án, gồm cả các đề tài, dự án khoa học và công nghệ nằm trong dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.

5. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình.

6. Báo cáo Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.

7.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.

8. Giao Ban Chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tiếp nhận, tổng hợp Danh mục đề xuất các đề tài, dự án thuộc Chương trình của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cân đối với mục tiêu và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo từng giai đoạn để xây dựng thành Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trên cơ sở Danh mục các đề tài, dự án thuộc Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Chương trình, đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học và công nghệ;

b) Tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

c) Cùng cơ quan chủ quản đề tài, dự án ký duyệt thuyết minh các đề tài, dự án của Chương trình;

d) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; sửa đổi, chấm dứt hợp đồng; tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, công nhận kết quả thực hiện các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án;

đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất (trong trường hợp cần thiết) chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện đề tài, dự án của Chương trình; phát hiện, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền đối với những trường hợp vượt quá chức năng, quyền hạn được giao; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện đề tài, dự án của Chương trình để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp kinh phí;

e) Chủ trì tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài, dự án của Chương trình; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước cho đề tài, dự án của Chương trình;

g) Tổ chức cấp và thanh toán kinh phí cho tổ chức chủ trì đề tài, dự án theo tiến độ hợp đồng; tổng hợp kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị của các đề tài, dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ quản đề tài, dự án trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

h) Báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) kết quả thực hiện Chương trình; báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện hàng năm của Chương trình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình;

i) Phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức chủ trì về các thủ tục để được hưởng các cơ chế, chính sách thúc đẩy, khuyến khích, ưu đãi cho đổi mới công nghệ được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành;

k) Thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện một số nghiên cứu chuyên môn liên quan đến quản lý và thực hiện Chương trình; tổ chức các đoàn công tác đi khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài trong trường hợp cần thiết;

l) Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn bị, quản lý các hồ sơ tài liệu để báo cáo hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý Chương trình;

m) Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi vi phạm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án của Chương trình;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.

Thông tư 09/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

  • Số hiệu: 09/2013/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/03/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 255 đến số 256
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH