Mục 6 Chương 2 Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Mục 6. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ TRONG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng bao gồm:
1. Khuyến nghị, cảnh báo.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Khuyến nghị, cảnh báo đối với đối tượng giám sát ngân hàng
1. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng, các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và phân tích, đánh giá của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm phê duyệt hình thức khuyến nghị, cảnh báo các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng của đối tượng giám sát ngân hàng.
2. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro tiềm ẩn đối với đối tượng giám sát ngân hàng dựa trên các căn cứ sau:
a) Khi kết quả giám sát thể hiện dưới hình thức chỉ tiêu định lượng của đối tượng giám sát ngân hàng vượt ngưỡng cảnh báo. Ngưỡng cảnh báo được xác định căn cứ vào giá trị trung bình, giá trị phân vị của các đối tượng giám sát ngân hàng trong cùng nhóm. Phương pháp tính giá trị trung bình và giá trị phân vị được hướng dẫn tại sổ tay giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
b) Các thông tin định tính phản ánh các rủi ro tiềm ẩn của đối tượng giám sát ngân hàng từ kết quả giám sát kết hợp với kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán độc lập, kết quả kiểm toán nội bộ, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước khác;
c) Khi có yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
3. Khi nhận được các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng phải có trách nhiệm:
a) Kịp thời báo cáo, giải trình các khuyến nghị, cảnh báo của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng bao gồm tối thiểu các nội dung như thực trạng, nguyên nhân và kế hoạch khắc phục gửi đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng. Thời hạn nộp báo cáo, giải trình của đối tượng giám sát ngân hàng do đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng quyết định và được nêu cụ thể trong văn bản gửi khuyến nghị, cảnh báo đối tượng giám sát ngân hàng;
b) Trường hợp đối tượng giám sát ngân hàng tiếp tục tiềm ẩn nhiều rủi ro, có nguy cơ gây mất an toàn trong hoạt động hoặc dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng sau khi thực hiện kế hoạch khắc phục, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1. Đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng có trách nhiệm thường xuyên thu thập các thông tin, tình hình về tiến độ, kết quả, các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng.
2. Qua theo dõi nếu phát hiện có sự chậm trễ trong quá trình thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng kịp thời trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng phê duyệt văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng hoặc tiến hành làm việc trực tiếp với đối tượng giám sát ngân hàng (trong trường hợp cần thiết) để yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và khắc phục sự chậm trễ.
3. Sau khi đánh giá kết quả thực hiện các khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng thực hiện kiến nghị các biện pháp xử lý giám sát ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Thông tư 08/2017/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giám sát ngân hàng
- Điều 5. Nội dung, trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng
- Điều 6. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu
- Điều 7. Tổng hợp, xử lý và lưu trữ tài liệu, thông tin, dữ liệu
- Điều 8. Nội dung giám sát an toàn vi mô
- Điều 9. Báo cáo giám sát an toàn vi mô và Hồ sơ giám sát an toàn vi mô
- Điều 10. Nội dung giám sát an toàn vĩ mô
- Điều 11. Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô và hồ sơ giám sát an toàn vĩ mô
- Điều 12. Hình thức tiếp xúc đối tượng giám sát ngân hàng
- Điều 13. Gửi văn bản yêu cầu giải trình
- Điều 14. Làm việc trực tiếp
- Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện giám sát sau thanh tra
- Điều 16. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra và Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Điều 17. Các biện pháp xử lý trong giám sát ngân hàng
- Điều 18. Khuyến nghị, cảnh báo đối với đối tượng giám sát ngân hàng
- Điều 19. Theo dõi, đôn đốc, xử lý việc thực hiện khuyến nghị, cảnh báo của đối tượng giám sát ngân hàng
- Điều 20. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
- Điều 21. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
- Điều 22. Trách nhiệm của các đơn vị khác có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
- Điều 23. Trách nhiệm của đối tượng giám sát ngân hàng