Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương 2.

QUY ĐỊNH CHUNG

MỤC 1. KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 4. Các hình thức kiểm soát đặc biệt

1. Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện được quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.

2. Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

3. Kiểm soát toàn diện là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

Điều 5. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát đặc biệt

1. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính (Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh) hoặc Ban kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền:

a) Quyết định việc đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

b) Quyết định thời hạn, gia hạn thời hạn, chấm dứt kiểm soát đặc biệt và nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện;

c) Quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt; cử, trưng tập cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt; đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt;

d) Chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;

đ) Xử lý những vấn đề do Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị quy định tại điểm d khoản 2 Điều 148 của Luật Các tổ chức tín dụng;

e) Yêu cầu chủ sở hữu của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định, bảo đảm các tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật trong một thời hạn được xác định cụ thể; hoặc yêu cầu chủ sở hữu của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng, trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại với các tổ chức tín dụng khác trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng hoặc không thể thực hiện được việc tăng vốn điều lệ theo yêu cầu và trong thời hạn được Ngân hàng Nhà nước xác định;

g) Trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín dụng này không thực hiện được yêu cầu nêu tại điểm e khoản 1 của Điều này hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng theo khoản 3 Điều 149 của Luật các tổ chức tín dụng;

h) Quyết định việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này (trừ Điểm g) đối với quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 6. Thông báo việc quyết định kiểm soát đặc biệt

Việc quyết định kiểm soát đặc biệt được thông báo tới:

1. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;

3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;

4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

5. Ngân hàng hợp tác xã trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân;

6. Bộ Tài chính trong trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là công ty niêm yết, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có công ty con hoặc công ty kiểm soát hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm;

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính; Ủy ban nhân dân các cấp xã, cấp huyện (đối với quỹ tín dụng nhân dân);

8. Các cơ quan và tổ chức khác có liên quan do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 7. Công bố thông tin kiểm soát đặc biệt

1. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố bao gồm thông tin về các biện pháp củng cố, chấn chỉnh tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các thông tin cần thiết khác.

2. Thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được công bố thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:

a) Đăng trên báo Trung ương hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng ít nhất 03 số liên tiếp;

b) Họp báo;

c) Đăng tải tin trên website của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoặc của Ngân hàng Nhà nước;

d) Công bố tại Đại hội đồng cổ đông.

3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời điểm, nội dung và hình thức công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các giải pháp xử lý những yếu kém của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, trừ trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định.

Điều 8. Phương án củng cố tổ chức và hoạt động

1. Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (gọi tắt là Phương án) được Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.

2. Trường hợp Phương án do Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng không đáp ứng được yêu cầu xử lý các khó khăn, yếu kém của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thuê cơ quan tư vấn, một số chuyên gia ngân hàng khác xây dựng Phương án. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thuê tư vấn, chuyên gia xây dựng Phương án.

3. Phương án phải bao gồm những nội dung tối thiểu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, website (nếu có) của tổ chức tín dụng;

b) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thành viên Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn), thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người đại diện tổ chức tín dụng (nếu có);

c) Tóm tắt thực trạng tình hình quản trị, tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây:

(i) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và sở hữu của tổ chức tín dụng;

(ii) Thực trạng tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó phải nêu rõ những khó khăn, yếu kém, rủi ro, vi phạm pháp luật (nếu có) và nguyên nhân.

d) Nguyên nhân tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;

đ) Các biện pháp giải quyết khó khăn và kế hoạch triển khai thực hiện một số hoặc tất cả các biện pháp sau đây:

(i) Tăng cường khả năng chi trả;

(ii) Huy động các nguồn vốn bên ngoài;

(iii) Tiết giảm chi phí;

(iv) Củng cố, khắc phục các yếu kém, tổn thất tài chính từ nguồn vốn chủ sở hữu;

(v) Bán tài sản hoặc toàn bộ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt cho tổ chức tín dụng khác, các nhà đầu tư tiềm năng; sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác;

(vi) Thanh toán các khoản tiền gửi của khách hàng; hoặc chuyển toàn bộ tiền gửi của khách hàng vào một hoặc một số tổ chức tín dụng khác để thanh toán và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để xử lý nợ, thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng này theo quy định của pháp luật;

(vii) Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ;

(viii) Chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh;

(ix) Biện pháp khác.

MỤC 2. BAN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 9. Thành phần của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành phần, số lượng và cơ cấu Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt là cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng, cán bộ của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trưng tập.

3. Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt phải là một trong các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên tại các đơn vị chuyên môn thuộc Ngân hàng Nhà nước;

b) Lãnh đạo cấp Vụ hoặc các chức danh tương đương trở lên của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;

c) Lãnh đạo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.

4. Cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt không được là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và cổ đông lớn của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt

1. Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm vụ sau đây:

a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này xây dựng Phương án;

b) Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung giám sát đặc biệt, nội dung kiểm soát toàn diện và các giải pháp được nêu trong Phương án đã được phê duyệt;

c) Định kỳ hoặc khi cần thiết, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về diễn biến quản trị, hoạt động, tài chính của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; kết quả, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Phương án và đề xuất, kiến nghị biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và thực hiện đúng Phương án đã được phê duyệt;

d) Kiểm tra, giám sát và kiểm soát các hoạt động, tình hình tài chính, quản trị, nhân sự, công nghệ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

đ) Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng khi phát hiện;

e) Chỉ đạo, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong việc tăng vốn điều lệ; xây dựng và thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng điểm e khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

g) Xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) phê duyệt phương án Ngân hàng Nhà nước trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác thực hiện tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng và điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

h) Cung cấp thông tin có liên quan về tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

i) Đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định những nội dung nêu tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

k) Nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

2. Ban kiểm soát đặc biệt có các quyền hạn sau đây:

a) Các quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng;

b) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có hoặc thuê tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan chuyên môn để đánh giá thực trạng tài chính, định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và giám sát thực hiện các yêu cầu này;

c) Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt mời hoặc trực tiếp mời các khách nợ, chủ nợ đến đối chiếu công nợ với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt để xác định khả năng thu nợ, trả nợ và giám sát thực hiện việc này;

d) Yêu cầu các đơn vị, cá nhân của tổ chức tín dụng cung cấp và giải trình, báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ có liên quan;

đ) Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật hoặc cố tình không trả nợ tổ chức tín dụng;

e) Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng thực hiện:

(i) Việc phân phối lợi nhuận;

(ii) Các giao dịch nêu tại Quyết định kiểm soát đặc biệt;

(iii) Việc thay đổi chính sách kế toán, chính sách sản phẩm tài chính, chính sách khách hàng;

(iv) Các giao dịch, hành vi khác nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng tài sản có khả năng gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng.

g) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định những vấn đề phát sinh trong thời hạn kiểm soát đặc biệt chưa được nêu tại Phương án;

h) Sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

i) Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt

1. Lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 10 Thông tư này.

2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.

3. Chịu trách nhiệm điều hành Ban kiểm soát đặc biệt và quản lý, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát đặc biệt.

Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt

1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.

2. Phát hiện, báo cáo kịp thời cho Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt những vấn đề bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ gây mất an toàn hoạt động, vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.

3. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt và trước pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ được phân công.

MỤC 3. THỜI HẠN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, GIA HẠN THỜI HẠN KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VÀ CHẤM DỨT KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT

Điều 13. Thời hạn kiểm soát đặc biệt

1. Thời hạn kiểm soát đặc biệt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt.

2. Quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức được quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

Điều 14. Gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt

1. Việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt được áp dụng đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có triển vọng phục hồi hoạt động bình thường hoặc tổ chức tín dụng cần có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục sáp nhập, hợp nhất mua lại theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt sẽ phải chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

2. Căn cứ thực trạng của tổ chức tín dụng, chậm nhất ba mươi (30) ngày trước khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt phải có văn bản đề nghị Thông đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.

3. Khi nhận được văn bản đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt:

a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân trước thời điểm hết hạn kiểm soát đặc biệt.

Điều 15. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt

1. Tổ chức tín dụng được chấm dứt kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Khi tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước chấm dứt kiểm soát đặc biệt do không khôi phục được khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước gửi văn bản tới Tòa án về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi thanh toán và yêu cầu tổ chức tín dụng đó làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Ban kiểm soát đặc biệt có văn bản đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (đối với quỹ tín dụng nhân dân) về việc chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt:

a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến của các đơn vị liên quan, tổng hợp và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng không phải là quỹ tín dụng nhân dân;

b) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.

4. Quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được thông báo tới các cơ quan và tổ chức quy định tại Điều 6 của Thông tư.

Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 07/2013/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/03/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đặng Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 177 đến số 178
  • Ngày hiệu lực: 27/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH