Chương 4 Thông tư 03/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 16. Xác định Danh mục đề án, dự án của Chương trình
1. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức và doanh nghiệp đề xuất các đề án, dự án gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề xuất một nhóm các đề án, dự án là bộ phận của dự án đầu tư, các đề xuất phải xác định rõ các nhiệm vụ, kết quả cần đạt được của từng đề án, dự án trực thuộc và kết quả chung của dự án đầu tư. Đồng thời, phải có văn bản cam kết huy động đủ nguồn kinh phí (ngoài nguồn kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước) để bảo đảm thực hiện được dự án đầu tư.
3. Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ hoặc mời chuyên gia để tư vấn thẩm định sơ bộ tính khả thi các đề án, dự án đề xuất.
Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ, Ban Chủ nhiệm Chương trình tổng hợp thành Danh mục đề xuất đề án, dự án thực hiện trong kỳ kế hoạch trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
Điều 17. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, dự án
Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục đề xuất đề án, dự án của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan tổ chức việc xét chọn.
Việc xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, dự án thực hiện theo văn bản quy định về xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 18. Tổ chức thẩm định đề án, dự án
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan thẩm định nội dung và kinh phí của đề án, dự án.
Việc thẩm định các đề án, dự án được thực hiện theo văn bản quy định về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, nước ngoài đối với kết quả thẩm định trước khi quyết định.
3. Cá nhân, tổ chức được giao chủ trì thực hiện các đề án, dự án hoàn thiện Thuyết minh trên cơ sở kết quả thẩm định nội dung, kinh phí gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình để trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
4. Trường hợp với nhóm các dự án đề xuất thuộc dự án đầu tư:
Các nội dung và kinh phí đề nghị được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ do Ban Chủ nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, đại diện tổ chức có dự án đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thẩm định. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Các nội dung khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định.
Điều 19. Phê duyệt đề án, dự án và tổ chức chủ trì thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt đề án, dự án và tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Riêng đối với các dự án đầu tư, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến hiệp y của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung, kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
Quyết định phê duyệt của Bộ Khoa học và Công nghệ là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng khoa học và công nghệ triển khai thực hiện đề án, dự án.
Điều 20. Giao nhiệm vụ và ký Hợp đồng
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình cùng với cơ quan quản lý kinh phí ký Hợp đồng thực hiện đề án, dự án với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện. Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
2. Đối với dự án đầu tư, Ban Chủ nhiệm Chương trình, cơ quan quản lý kinh phí ký Hợp đồng với tổ chức có dự án đầu tư.
Đồng thời Ban Chủ nhiệm Chương trình, cơ quan quản lý kinh phí cùng tổ chức có dự án đầu tư ký Hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án theo Mẫu Hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
3. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ và hướng dẫn nội dung, kế hoạch của Chương trình cho Ban Chủ nhiệm Chương trình, đồng thời thông báo nội dung này đến các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình định kỳ 6 tháng một lần chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của các đề án, dự án theo Hợp đồng đã ký.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của đề án, dự án thuộc Chương trình.
Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề án, dự án theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề án, dự án.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đề án, dự án, Ban Chủ nhiệm Chương trình xem xét, quyết định điều chỉnh tối đa hai lần các nội dung sau:
a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề án, dự án;
b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề án, dự án.
3. Đối với dự án đầu tư, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của tổ chức có dự án đầu tư, Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Nội dung và kinh phí điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi quyết định điều chỉnh. Việc điều chỉnh nội dung, kinh phí từ Chương trình được thực hiện tối đa hai lần.
1. Trên cơ sở đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức chủ trì đề án, dự án, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Đề án, dự án gặp các trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể hoàn thành nội dung và mục tiêu được phê duyệt;
b) Chủ nhiệm đề án, dự án và tổ chức chủ trì đề án, dự án, không đủ năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề án, dự án; hướng triển khai thực hiện của đề án, dự án bị bế tắc hoặc không còn nhu cầu thực hiện;
c) Vi phạm Hợp đồng: các điều kiện theo Hợp đồng không được bảo đảm dẫn đến đề án, dự án không có khả năng hoàn thành; đề án, dự án thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo Hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích.
2. Căn cứ quyết định chấm dứt việc thực hiện Hợp đồng, các bên thực hiện các thủ tục thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đánh giá đề án, dự án và Chương trình
1. Đánh giá cấp cơ sở đối với đề án, dự án:
a) Tổ chức chủ trì đề án, dự án tổ chức đánh giá cấp cơ sở đối với đề án, dự án và hoàn thành hồ sơ về kết quả đánh giá gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để tổ chức đánh giá nghiệm thu chính thức.
b) Ban Chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ sở.
2. Đánh giá, nghiệm thu chính thức đề án, dự án:
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với các đề án, dự án.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.
3. Đánh giá nghiệm thu dự án đầu tư:
a) Trên cơ sở kết quả đánh giá nghiệm thu theo quy trình quy định tại khoản 1 và 2 Điều này đối với các dự án trực thuộc, tổ chức có dự án đầu tư xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện gửi Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để tổ chức đánh giá nghiệm thu.
b) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức đánh giá, nghiệm thu tổng thể dự án đầu tư.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu dự án đầu tư.
4. Việc đánh giá Chương trình được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ; đánh giá kết thúc và đánh giá sau khi kết thúc Chương trình.
a) Ban Chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện.
b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết thúc kỳ kế hoạch 5 năm và sau khi Chương trình kết thúc, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
5. Trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu đề án, dự án và Chương trình thực hiện theo văn bản quy định về đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.
Điều 25. Công nhận kết quả đề án, dự án
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận kết quả đề án, dự án trên cơ sở kết luận của Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở kiến nghị của Ban Chủ nhiệm Chương trình xác định trách nhiệm của các bên liên quan, có hình thức xử lý phù hợp theo quy định đối với các đề án, dự án có kết quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức ở mức "không đạt".
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề án, dự án trên cơ sở kết luận đánh giá của tổ chức tư vấn độc lập.
Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề án, dự án
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình tiến hành thanh ký Hợp đồng với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thực hiện đề án, dự án theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đề án, dự án chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề án, dự án theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký lưu giữ kết quả đề án, dự án thực hiện theo Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN và các văn bản khác có liên quan.
Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề án, dự án; kinh phí tổ chức, quản lý hoạt động chung của Chương trình và các hoạt động khác được nêu tại
Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách cho khoa học và công nghệ hàng năm và được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để cấp theo Hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì thực hiện các đề án, dự án và chi cho hoạt động chung của Chương trình bao gồm kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Ban Chủ nhiệm và Bộ máy giúp việc Ban Chủ nhiệm.
Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các nhiệm vụ của Chương trình.
Thông tư 03/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- Số hiệu: 03/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 267 đến số 268
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung xét chọn đề án, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí đề án đổi mới công nghệ
- Điều 7. Tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia
- Điều 8. Tiêu chí dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng
- Điều 9. Tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ
- Điều 10. Tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
- Điều 11. Tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
- Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề án, dự án
- Điều 16. Xác định Danh mục đề án, dự án của Chương trình
- Điều 17. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, dự án
- Điều 18. Tổ chức thẩm định đề án, dự án
- Điều 19. Phê duyệt đề án, dự án và tổ chức chủ trì thực hiện
- Điều 20. Giao nhiệm vụ và ký Hợp đồng
- Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ Chương trình
- Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 23. Chấm dứt Hợp đồng
- Điều 24. Đánh giá đề án, dự án và Chương trình
- Điều 25. Công nhận kết quả đề án, dự án
- Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề án, dự án
- Điều 27. Xử lý tài sản
- Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình