Chương 3 Thông tư 03/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
1. Việc tổ chức thực hiện Chương trình được thực hiện theo khoản IV, Điều 1 Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Ban Chủ nhiệm Chương trình có bộ máy giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Ban Chủ nhiệm Chương trình và bộ máy giúp việc được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phê duyệt Danh mục đề án, dự án để tổ chức xét chọn tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân chủ trì thực hiện; quyết định công nhận các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân được xét chọn.
2. Phê duyệt Thuyết minh đề án, dự án; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các đề án, dự án thuộc Chương trình đã được phê duyệt; đình chỉ và hủy bỏ Hợp đồng; phê duyệt nội dung và kinh phí hoạt động chung của Chương trình.
3. Tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của Chương trình. Tổng hợp, phê duyệt quyết toán kinh phí hàng năm của Chương trình gửi Bộ Tài chính.
4. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm máy móc, trang thiết bị cho các đề án, dự án.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các đề án, dự án gồm cả dự án đầu tư trong quá trình thực hiện và sau khi được đánh giá nghiệm thu.
6. Quyết định công nhận kết quả thực hiện dự án.
7. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động Chương trình.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo.
9. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
1. Đầu mối đề xuất, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng Danh mục các đề án, dự án thuộc lĩnh vực quản lý liên quan; tạo điều kiện cho các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện có kết quả các nội dung nhiệm vụ được giao.
2. Chủ động việc huy động, sử dụng ngân sách nhà nước từ các nguồn khác nhau theo thẩm quyền quản lý để bảo đảm việc thực hiện các đề án, dự án một cách đồng bộ và hiệu quả.
3. Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện các đề án, dự án trên địa bàn, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đúng những cam kết trong Hợp đồng.
Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét điều chỉnh mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện đề án, dự án trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề án, dự án
1. Chủ nhiệm đề án, dự án có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Ký kết Hợp đồng với Ban Chủ nhiệm Chương trình và cơ quan quản lý kinh phí tổ chức thực hiện đề án, dự án theo nội dung Thuyết minh được phê duyệt; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của đề án, dự án;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của Hợp đồng; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
c) Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện đề án, dự án theo thỏa thuận trong Hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề án, dự án theo Hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng một lần) và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của đề án, dự án;
đ) Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của đề án, dự án theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện đề án, dự án có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả của đề án, dự án được phê duyệt; bảo đảm các kết quả, sản phẩm của đề án, dự án được áp dụng, triển khai theo cam kết;
b) Cùng chủ nhiệm đề án, dự án ký Hợp đồng với Ban Chủ nhiệm Chương trình và cơ quan quản lý kinh phí; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực hiện đề án, dự án và cùng Chủ nhiệm đề án, dự án thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong Hợp đồng;
c) Quản lý kinh phí được cấp, huy động đủ và cấp đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong Hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị của đề án, dự án theo quy định hiện hành;
d) Phối hợp với Ban Chủ nhiệm Chương trình theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các đề án, dự án và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp việc huy động và sử dụng các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước của các đề án, dự án; định kỳ 6 tháng và hàng năm phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện đề án, dự án; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện của đề án, dự án để làm căn cứ thanh, quyết toán và cấp tiếp kinh phí;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Ban Chủ nhiệm Chương trình) theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề án, dự án trong quá trình thực hiện và sau khi đề án, dự án đã được đánh giá nghiệm thu;
e) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề án, dự án, theo quy định của pháp luật.
Thông tư 03/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- Số hiệu: 03/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 267 đến số 268
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung xét chọn đề án, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí đề án đổi mới công nghệ
- Điều 7. Tiêu chí dự án nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia
- Điều 8. Tiêu chí dự án xây dựng đồng bộ hệ thống phòng thí nghiệm hạ tầng
- Điều 9. Tiêu chí dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ
- Điều 10. Tiêu chí dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
- Điều 11. Tiêu chí dự án tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Điều 12. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình
- Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề án, dự án
- Điều 16. Xác định Danh mục đề án, dự án của Chương trình
- Điều 17. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề án, dự án
- Điều 18. Tổ chức thẩm định đề án, dự án
- Điều 19. Phê duyệt đề án, dự án và tổ chức chủ trì thực hiện
- Điều 20. Giao nhiệm vụ và ký Hợp đồng
- Điều 21. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ Chương trình
- Điều 22. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện
- Điều 23. Chấm dứt Hợp đồng
- Điều 24. Đánh giá đề án, dự án và Chương trình
- Điều 25. Công nhận kết quả đề án, dự án
- Điều 26. Thanh lý Hợp đồng và quản lý kết quả của đề án, dự án
- Điều 27. Xử lý tài sản
- Điều 28. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 29. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình