Điều 9 Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
1. Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao phải có đề án nghiên cứu khả thi, kế hoạch hoạt động rõ ràng, lộ trình duy trì và phát triển; tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án.
2. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phù hợp với định hướng phát triển và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, có khả năng tạo ra công nghệ mới, năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới hoặc thay thế công nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có khả năng thương mại hóa, có tiềm năng thị trường lớn, có thể chuyển giao vào sản xuất quy mô công nghiệp;
c) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển tại cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của cơ sở;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải là nhà khoa học có năng lực quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thuộc dự án được thể hiện qua số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước (số lượng bài báo trong nhóm ISI (Institute for Scientific Information)); số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng hoặc chấp nhận đơn; số lượng đề tài, dự án trong lĩnh vực có liên quan cấp từ Bộ trở lên đã được nghiệm thu; số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ; số lượng công nghệ, sản phẩm đã chuyển giao hoặc đưa vào sản xuất; số lượng dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển với đối tác trong và ngoài nước;
đ) Ưu tiên xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm đáp ứng mục tiêu của Chương trình;
b) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có vị trí thuận lợi cho hoạt động ươm tạo (Ví dụ: ở trong trường đại học, viện nghiên cứu lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung ..); có quan hệ hợp tác với mạng lưới cơ sở ươm tạo trong nước và nước ngoài; có khả năng liên hệ với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật của cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao bao gồm: hạ tầng kỹ thuật cơ bản (điện, nước, gas …) và hạ tầng kỹ thuật mở rộng (cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm, phòng họp, phòng hội thảo, phòng trưng bày công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao …);
d) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức tại cơ sở đào tạo có uy tín; có đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketting.
4. Dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Công nghệ được nghiên cứu tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải có năng lực hợp tác với cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước; có khả năng tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế;
c) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của phòng thí nghiệm công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 5 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu được tăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;
đ) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ. Phải có ít nhất 40% tổng số cán bộ của phòng thí nghiệm được học tập hoặc thực tập nghiệp vụ tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế;
e) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được xây dựng và phát triển theo nguyên tắc tận dụng tối đa cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ tại những phòng thí nghiệm hiện có của trường đại học, viện nghiên cứu. Ưu tiên dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao tại viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, trường đại học, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Nhà nước đầu tư.
5. Dự án xây dựng cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao thực hiện hoạt động hỗ trợ việc phát triển sản phẩm công nghệ cao tại vùng kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao;
b) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
c) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải bảo đảm đáp ứng việc hỗ trợ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế và có khả năng hợp tác với các nước trong khu vực về phát triển sản phẩm công nghệ cao;
d) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển tại cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động;
6. Dự án hình thành trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có cơ sở vật chất, hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại; có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý, quản trị doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng hoạt động chuyển giao công nghệ cao;
c) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ cao tại Việt Nam.
7. Dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tạp chí phải có nội dung hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa;
b) Thành viên từ Hội đồng biên tập tạp chí phải là các nhà khoa học có uy tín và các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ có liên quan;
c) Hội đồng khoa học của tạp chí bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu hàng đầu trong và ngoài nước;
d) Tạp chí phải có các tiêu chí lựa chọn, quy trình đánh giá bài báo rõ ràng và được các nhà khoa học đánh giá cao;
đ) Tạp chí phải đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng khoa học như sau: số lượng bài báo nghiên cứu có tính mới chiếm trên 50% trên tổng số bài báo xuất bản hằng năm; số lượng bài báo có tác giả chính không phải là thành viên của Hội đồng biên tập tạp chí chiếm tối đa 50% số bài báo xuất bản hằng năm;
e) Ưu tiên dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí khoa học trong nước được công nhận bởi ISI ((Institute for Scientific Information), có chỉ số trích dẫn (Impact Factor - IF) cao.
8. Dự án xây dựng hệ thống thông tin về ứng dụng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải bảo đảm hình thành hệ thống thông tin hiện đại, đầy đủ, chính xác, kịp thời về các thành tựu quan trọng trong lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nước và trên thế giới.
Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 02/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 241 đến số 242
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn đề án, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao
- Điều 8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
- Điều 9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
- Điều 10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 11. Tổ chức thực hiện Chương trình
- Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 13. Trách nhiệm của Bộ chủ trì Chương trình thành phần
- Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
- Điều 15. Quản lý nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 16. Xác định nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 17. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 18. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 19. Bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 20. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
- Điều 22. Chế độ báo cáo
- Điều 23. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 24. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 25. Xử lý tài sản
- Điều 26. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 27. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình