Chương 2 Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TIÊU CHÍ DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao
Dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Công nghệ trong dự án phát triển công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và phải thuộc một trong những trường hợp sau: là công nghệ được nghiên cứu ứng dụng để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao; được nghiên cứu để thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; được nghiên cứu để sáng tạo ra công nghệ cao mới.
2. Kết quả của dự án phát triển công nghệ cao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: bảo đảm cho việc tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế, có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế; tạo ra dịch vụ công nghệ cao công ích, hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học; hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để nghiên cứu giải quyết vấn đề thực tiễn có tác động quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Số lượng cán bộ trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của dự án phát triển công nghệ cao, trong đó số cán bộ có bằng đại học trở lên chiếm ít nhất 70%.
4. Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, tổ chức chủ trì dự án phát triển công nghệ cao phải có đủ năng lực nghiên cứu liên quan đến dự án được thể hiện thông qua: số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước (số lượng bài báo trong nhóm ISI (Institute for Scientific Information)); số lượng đề tài, dự án trong lĩnh vực có liên quan từ cấp Bộ trở lên đã được nghiệm thu; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp bằng hoặc chấp nhận đơn; số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ; số lượng công nghệ, sản phẩm đã chuyển giao hoặc đưa vào sản xuất.
Điều 7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao
Dự án ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển.
2. Thuộc một trong các trường hợp sau: sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; sản xuất thử nghiệm sản phẩm; làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam.
3. Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án ứng dụng công nghệ cao.
4. Tổ chức chủ trì dự án ứng dụng công nghệ cao phải cam kết đầu tư bình quân trong 3 năm liền bằng nguồn vốn tự có của tổ chức chủ trì cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu của dự án. Nội dung chi hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án; chi cho đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nghiên cứu;
b) Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên cứu;
c) Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
d) Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm.
5. Dây chuyền công nghệ của dự án ứng dụng công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án thời điểm đầu tư không quá 05 năm;
6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án ứng dụng công nghệ cao phải đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo từng chuyên ngành như TCVN ISO 9001:2008, CMM, GMP hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác.
7. Phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án ứng dụng công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
8. Khuyến khích, ưu tiên dự án ứng dụng công nghệ cao có sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước.
Điều 8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
2. Sản phẩm được tạo ra từ dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao là sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường và có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu.
3. Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển đạt ít nhất 5% tổng số lao động của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Tổ chức chủ trì dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải cam kết đầu tư bình quân trong 3 năm liền bằng nguồn vốn tự có của tổ chức chủ trì cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam đạt ít nhất 1% tổng doanh thu hằng năm của dự án và từ năm thứ tư trở đi phải đạt trên 1% tổng doanh thu của dự án.
5. Dây chuyền công nghệ của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đạt trình độ tiên tiến và được điều khiển theo chương trình. Các thiết bị chính trong dây chuyền công nghệ được cập nhật các công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của dự án cách thời điểm đầu tư không quá 05 năm.
6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế theo từng chuyên ngành như TCVN ISO 9001:2008, CMM, GMP hoặc tiêu chuẩn tương đương khác.
7. Phải tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao đạt được tiêu chuẩn quốc tế về môi trường như ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
8. Khuyến khích, ưu tiên dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao có sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng trong nước.
Điều 9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
1. Dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao phải có đề án nghiên cứu khả thi, kế hoạch hoạt động rõ ràng, lộ trình duy trì và phát triển; tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án.
2. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao phù hợp với định hướng phát triển và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, có khả năng tạo ra công nghệ mới, năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới hoặc thay thế công nghệ, sản phẩm nhập khẩu;
b) Kết quả nghiên cứu của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao có khả năng thương mại hóa, có tiềm năng thị trường lớn, có thể chuyển giao vào sản xuất quy mô công nghiệp;
c) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển tại cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ của cơ sở;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của cơ sở nghiên cứu công nghệ cao phải là nhà khoa học có năng lực quản lý và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thuộc dự án được thể hiện qua số lượng bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước (số lượng bài báo trong nhóm ISI (Institute for Scientific Information)); số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích được cấp bằng hoặc chấp nhận đơn; số lượng đề tài, dự án trong lĩnh vực có liên quan cấp từ Bộ trở lên đã được nghiệm thu; số lượng công nghệ cốt lõi trong lĩnh vực chuyên ngành đã làm chủ; số lượng công nghệ, sản phẩm đã chuyển giao hoặc đưa vào sản xuất; số lượng dự án hợp tác nghiên cứu và phát triển với đối tác trong và ngoài nước;
đ) Ưu tiên xây dựng và phát triển cơ sở nghiên cứu công nghệ cao trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Dự án xây dựng và phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm đáp ứng mục tiêu của Chương trình;
b) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có vị trí thuận lợi cho hoạt động ươm tạo (Ví dụ: ở trong trường đại học, viện nghiên cứu lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung ..); có quan hệ hợp tác với mạng lưới cơ sở ươm tạo trong nước và nước ngoài; có khả năng liên hệ với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Hạ tầng kỹ thuật của cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao bao gồm: hạ tầng kỹ thuật cơ bản (điện, nước, gas …) và hạ tầng kỹ thuật mở rộng (cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm, phòng họp, phòng hội thảo, phòng trưng bày công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao …);
d) Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức tại cơ sở đào tạo có uy tín; có đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketting.
4. Dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Công nghệ được nghiên cứu tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải có năng lực hợp tác với cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước; có khả năng tạo ra công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực hoặc sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế;
c) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
d) Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, lãnh đạo của phòng thí nghiệm công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 5 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu được tăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;
đ) Số lượng cán bộ có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ tại phòng thí nghiệm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% tổng số cán bộ. Phải có ít nhất 40% tổng số cán bộ của phòng thí nghiệm được học tập hoặc thực tập nghiệp vụ tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế;
e) Phòng thí nghiệm công nghệ cao phải được xây dựng và phát triển theo nguyên tắc tận dụng tối đa cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ tại những phòng thí nghiệm hiện có của trường đại học, viện nghiên cứu. Ưu tiên dự án xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm công nghệ cao tại viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, trường đại học, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung do Nhà nước đầu tư.
5. Dự án xây dựng cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao thực hiện hoạt động hỗ trợ việc phát triển sản phẩm công nghệ cao tại vùng kinh tế trọng điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao;
b) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải được trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại đạt trình độ các nước trong khu vực, một số máy móc thiết bị đạt trình độ quốc tế;
c) Cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải bảo đảm đáp ứng việc hỗ trợ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế hoặc sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế và có khả năng hợp tác với các nước trong khu vực về phát triển sản phẩm công nghệ cao;
d) Số lao động có bằng đại học trở lên trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển tại cơ sở hỗ trợ cho phát triển sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 5% tổng số lao động;
6. Dự án hình thành trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển;
b) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có cơ sở vật chất, hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại; có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý, quản trị doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng hoạt động chuyển giao công nghệ cao;
c) Trung tâm chuyển giao công nghệ cao phải có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ cao tại Việt Nam.
7. Dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên ngành phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tạp chí phải có nội dung hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa;
b) Thành viên từ Hội đồng biên tập tạp chí phải là các nhà khoa học có uy tín và các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ có liên quan;
c) Hội đồng khoa học của tạp chí bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu hàng đầu trong và ngoài nước;
d) Tạp chí phải có các tiêu chí lựa chọn, quy trình đánh giá bài báo rõ ràng và được các nhà khoa học đánh giá cao;
đ) Tạp chí phải đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng khoa học như sau: số lượng bài báo nghiên cứu có tính mới chiếm trên 50% trên tổng số bài báo xuất bản hằng năm; số lượng bài báo có tác giả chính không phải là thành viên của Hội đồng biên tập tạp chí chiếm tối đa 50% số bài báo xuất bản hằng năm;
e) Ưu tiên dự án xây dựng và nâng cấp tạp chí khoa học trong nước được công nhận bởi ISI ((Institute for Scientific Information), có chỉ số trích dẫn (Impact Factor - IF) cao.
8. Dự án xây dựng hệ thống thông tin về ứng dụng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công nghệ cao phải bảo đảm hình thành hệ thống thông tin hiện đại, đầy đủ, chính xác, kịp thời về các thành tựu quan trọng trong lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao trong nước và trên thế giới.
Điều 10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao
1. Dự án phát triển nhân lực cao phải: có đề án nghiên cứu khả thi; có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể, phù hợp; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.
2. Dự án hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao hoặc sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
b) Lãnh đạo của tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, có thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 3 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu trong 5 năm được đăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;
c) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có khả năng nghiên cứu tốt thể hiện qua số lượng đề tài, dự án tham gia, số lượng sáng chế, số lượng bài báo đăng trên tạp chí nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước; có khả năng hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín trong nước và quốc tế về lĩnh vực công nghệ cao; có hệ thống cơ sở dữ liệu, tài liệu nghiên cứu phong phú phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.
3. Dự án phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có định hướng, chiến lược, kế hoạch và mục tiêu phát triển được xác định là phù hợp với nhiệm vụ phát triển nhân lực công nghệ cao của Chương trình;
b) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có bộ máy tổ chức và quản lý chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo; có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, có đội ngũ giảng viên có trình độ, giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có nghiệp vụ tốt, được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao;
c) Chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về đào tạo nhân lực công nghệ cao; được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các tổ chức giáo dục, nhà tuyển dụng lao động, học viên tốt nghiệp và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ cao trong cả nước;
d) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân lực công nghệ cao; có hệ thống sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài phong phú đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người học; có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học hiệu quả;
đ) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hoạt động hợp tác quốc tế, thể hiện qua chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; có khả năng liên kết với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Lãnh đạo chủ chốt tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
5. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Cán bộ nghiên cứu tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên về một trong lĩnh vực công nghệ cao và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nghiên cứu tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
6. Dự án hỗ trợ sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao, dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng của sinh viên, nghiên cứu sinh theo học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;
b) Sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia dự án phải có kết quả học tập trình độ khá trở lên (tính đến thời điểm đăng ký tham gia), có phẩm chất đạo đức tốt;
c) Ưu tiên các dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh đang học tập, nghiên cứu tại trường đại học, viện nghiên cứu lớn trong lĩnh vực công nghệ cao.
7. Dự án huy động chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng chuyên gia thuộc các lĩnh vực công nghệ cao tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam;
b) Chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia dự án phải là những người có trình độ về lĩnh vực công nghệ cao, am hiểu tình hình và thực trạng công nghệ cao trong nước;
c) Ưu tiên các dự án huy động các chuyên gia đã từng tham gia giảng dạy và làm việc tại trường đại học, việc nghiên cứu của Việt Nam.
Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 02/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 18/01/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Chu Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 241 đến số 242
- Ngày hiệu lực: 03/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn đề án, dự án
- Điều 5. Mã số Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 6. Tiêu chí dự án phát triển công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao
- Điều 8. Tiêu chí dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
- Điều 9. Tiêu chí dự án xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
- Điều 10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao
- Điều 11. Tổ chức thực hiện Chương trình
- Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 13. Trách nhiệm của Bộ chủ trì Chương trình thành phần
- Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
- Điều 15. Quản lý nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 16. Xác định nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 17. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 18. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 19. Bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 20. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
- Điều 22. Chế độ báo cáo
- Điều 23. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 24. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình
- Điều 25. Xử lý tài sản
- Điều 26. Kinh phí thực hiện Chương trình
- Điều 27. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình