Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Chương 4.

TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Quản lý nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ chung của Chương trình.

2. Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức xây dựng và quản lý nhiệm vụ của Chương trình thành phần.

Điều 16. Xác định nhiệm vụ của Chương trình

1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung, giải pháp thực hiện Chương trình và kế hoạch tổ chức thực hiện của Chương trình thành phần, Bộ Khoa học và Công nghệ thu thập, tổng hợp nhu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện và đề xuất Danh mục nhiệm vụ chung của Chương trình; Bộ chủ trì Chương trình thành phần thu thập, tổng hợp nhu cầu của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện và đề xuất Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần.

2. Nội dung chính của nhiệm vụ bao gồm:

a) Tên và mã ký hiệu;

b) Sự cần thiết;

c) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện;

d) Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu;

đ) Kết quả được tạo ra từ nhiệm vụ của Chương trình;

e) Phân tích tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội;

g) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện; nguồn và hình thức cung cấp vốn; các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;

h) Dự kiến thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;

i) Dự tính đối tượng thụ hưởng, sử dụng kết quả được tạo ra.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ chung của Chương trình.

Bộ chủ trì Chương trình thành phần có trách nhiệm gửi dự thảo Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần cho Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia để phối hợp, rà soát, bổ sung, lồng ghép, tránh chồng chéo. Sau khi có ý kiến của Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ chủ trì Chương trình tổ chức đánh giá, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ của Chương trình thành phần, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp thành Danh mục các nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là Danh mục) để báo cáo Ban Chỉ đạo.

4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, có ý kiến về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các nhiệm vụ trong Danh mục.

Điều 17. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình

1. Nhiệm vụ trong Danh mục được sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính cấp bách của vấn đề, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu của Chương trình theo đúng tiến độ đề ra.

2. Hồ sơ trình thẩm định do tổ chức chủ trì lập, bao gồm:

a) Công văn xin đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;

b) Thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình;

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;

d) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình;

đ) Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Căn cứ vào từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình thành phần, Bộ chủ trì Chương trình thành phần bổ sung một số nội dung cần thiết khác trong hồ sơ trình thẩm định của tổ chức chủ trì.

Mẫu thuyết minh nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Mẫu thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần ban hành.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình.

Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần. Bộ chủ trì Chương trình thành phần phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần trên cơ sở bản thuyết minh nhiệm vụ của Chương trình thành phần đã được đại diện Bộ chủ trì Chương trình thành phần và đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ cùng ký xác nhận.

4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần tiến hành kiểm tra thực tế các vấn đề có liên quan đến hồ sơ của tổ chức chủ trì.

Điều 18. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ của Chương trình là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình (sau đây viết tắt là hợp đồng).

2. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình và nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý. Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ là Bên giao, tổ chức chủ trì là Bên nhận.

Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ký hợp đồng với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần được giao quản lý. Đại diện Bộ Công Thương, đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Bên giao, tổ chức chủ trì là Bên nhận.

3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Mẫu hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần do Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần ban hành.

4. Tổ chức chủ trì có nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp phù hợp với hợp đồng. Tổ chức chủ trì có quyền ký hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đã được giao chủ trì.

Điều 19. Bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình

Trong quá trình thực hiện, tổ chức chủ trì có thể gửi kiến nghị bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần về việc giải trình bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, thời hạn, địa điểm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ chung của Chương trình theo quy định.

Bộ chủ trì Chương trình thành phần chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt việc bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo quy định.

Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về việc bổ sung, điều chỉnh nội dung, thời hạn, địa điểm thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

Điều 20. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ chung của Chương trình.

Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về tiến độ, tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí nhiệm vụ của Chương trình thành phần.

2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình đang được thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát.

Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng

1. Các bên tham gia hợp đồng có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế.

2. Hợp đồng có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Nhiệm vụ của Chương trình không còn thích hợp với mục tiêu đề ra do gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch họa, dịch bệnh; mục tiêu không còn phù hợp với tình hình thực tế;

b) Tổ chức chủ trì không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện như cam kết trong hợp đồng;

c) Tổ chức chủ trì không đủ năng lực quản lý tổ chức thực hiện nội dung nhiệm vụ của Chương trình theo hợp đồng;

d) Kinh phí nhiệm vụ của Chương trình bị sử dụng sai mục đích.

3. Tổ chức chủ trì bị chấm dứt hợp đồng phải ngừng mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình và báo cáo bằng văn bản về những công việc đã triển khai, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua.

4. Căn cứ vào quyết định chấm dứt việc thực hiện hợp đồng, các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm định kỳ (6 tháng một lần), đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chương trình, đánh giá hiệu quả, gửi đề xuất và kiến nghị cho Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần.

2. Bộ chủ trì Chương trình thành phần xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình, nhiệm vụ của Chương trình thành phần định kỳ (6 tháng một lần), đột xuất (theo yêu cầu), gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.

Điều 23. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của Chương trình theo các quy định hiện hành.

Bộ chủ trì Chương trình thành phần chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc đánh giá, nghiệm thu và quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo các quy định hiện hành.

Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần xác định trách nhiệm của các bên có liên quan, có hình thức xử lý theo các quy định hiện hành đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ chung của Chương trình, tổ chức chủ trì nhiệm vụ của Chương trình thành phần có kết quả đánh giá, nghiệm thu ở mức “không đạt”, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.

Điều 24. Thanh lý hợp đồng và khai thác kết quả nhiệm vụ của Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì theo quy định.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ chủ trì Chương trình thành phần phân tích, đánh giá và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình nhiệm vụ của Chương trình đã thực hiện.

3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ.

4. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Bộ trưởng Bộ chủ trì Chương trình thành phần phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả nhiệm vụ của Chương trình thành phần theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chỉ đạo.

Điều 25. Xử lý tài sản

Việc xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện theo các quy định hiện hành.

Điều 26. Kinh phí thực hiện Chương trình

Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm, được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện các đề án, dự án và các nhiệm vụ khác của Chương trình và để chi cho hoạt động chung của Chương trình bao gồm: kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, Ban chủ nhiệm Chương trình thành phần và các hoạt động chung khác theo quy định.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình được quy định tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp luật khác về tài chính có liên quan.

Điều 27. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các nhiệm vụ của Chương trình.

Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 02/2012/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/01/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 241 đến số 242
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH