Hệ thống pháp luật

Điều 10 Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Điều 10. Tiêu chí dự án phát triển nhân lực công nghệ cao

1. Dự án phát triển nhân lực cao phải: có đề án nghiên cứu khả thi; có lộ trình và kế hoạch phát triển nhân lực công nghệ cao cụ thể, phù hợp; tuân thủ các quy định hiện hành về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.

2. Dự án hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao hoặc sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

b) Lãnh đạo của tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải là nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực có liên quan, có thời gian nghiên cứu và làm việc ít nhất 3 năm tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất hiện đại ở nước ngoài hoặc tại cơ sở nghiên cứu và phát triển, cơ sở sản xuất ở trong nước đạt trình độ quốc tế, có công trình nghiên cứu trong 5 năm được đăng trên tạp chí khoa học có uy tín trên thế giới;

c) Tập thể nghiên cứu khoa học mạnh về lĩnh vực công nghệ cao phải có khả năng nghiên cứu tốt thể hiện qua số lượng đề tài, dự án tham gia, số lượng sáng chế, số lượng bài báo đăng trên tạp chí nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước; có khả năng hợp tác nghiên cứu với các nhà khoa học có uy tín trong nước và quốc tế về lĩnh vực công nghệ cao; có hệ thống cơ sở dữ liệu, tài liệu nghiên cứu phong phú phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.

3. Dự án phát triển cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có định hướng, chiến lược, kế hoạch và mục tiêu phát triển được xác định là phù hợp với nhiệm vụ phát triển nhân lực công nghệ cao của Chương trình;

b) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có bộ máy tổ chức và quản lý chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng đào tạo; có đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, có đội ngũ giảng viên có trình độ, giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên có nghiệp vụ tốt, được định kỳ bồi dưỡng chuyên môn để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động đào tạo nhân lực công nghệ cao;

c) Chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về đào tạo nhân lực công nghệ cao; được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các tổ chức giáo dục, nhà tuyển dụng lao động, học viên tốt nghiệp và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ cao trong cả nước;

d) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu đào tạo nhân lực công nghệ cao; có hệ thống sách, giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài phong phú đáp ứng yêu cầu sử dụng của cán bộ, giảng viên và người học; có thư viện điện tử được nối mạng, phục vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học hiệu quả;

đ) Cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao phải có hoạt động hợp tác quốc tế, thể hiện qua chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; có khả năng liên kết với cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

4. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng lãnh đạo chủ chốt của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;

b) Lãnh đạo chủ chốt tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

5. Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng cán bộ nghiên cứu của dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo các lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;

b) Cán bộ nghiên cứu tham gia dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao phải có trình độ đại học trở lên về một trong lĩnh vực công nghệ cao và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nghiên cứu tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao.

6. Dự án hỗ trợ sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao, dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài tham gia hợp tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng của sinh viên, nghiên cứu sinh theo học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao thực hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức hoạt động về lĩnh vực công nghệ cao thuộc Chương trình;

b) Sinh viên, nghiên cứu sinh tham gia dự án phải có kết quả học tập trình độ khá trở lên (tính đến thời điểm đăng ký tham gia), có phẩm chất đạo đức tốt;

c) Ưu tiên các dự án hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh đang học tập, nghiên cứu tại trường đại học, viện nghiên cứu lớn trong lĩnh vực công nghệ cao.

7. Dự án huy động chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Bảo đảm việc phân bổ phù hợp, cân đối số lượng chuyên gia thuộc các lĩnh vực công nghệ cao tham gia hoạt động công nghệ cao tại cơ sở công nghệ cao của Việt Nam;

b) Chuyên gia tình nguyện nước ngoài, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia dự án phải là những người có trình độ về lĩnh vực công nghệ cao, am hiểu tình hình và thực trạng công nghệ cao trong nước;

c) Ưu tiên các dự án huy động các chuyên gia đã từng tham gia giảng dạy và làm việc tại trường đại học, việc nghiên cứu của Việt Nam.

Thông tư 02/2012/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

  • Số hiệu: 02/2012/TT-BKHCN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 18/01/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 241 đến số 242
  • Ngày hiệu lực: 03/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH