Chương 4 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Điều 13. Hội đồng Quản lý kết quả
1. Giám đốc Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng Quản lý kết quả.
2. Thành viên của Hội đồng Quản lý kết quả là các chuyên gia độc lập, gồm: các chuyên gia pháp lý, thể thao, y tế và các cá nhân theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
3. Hội đồng Quản lý kết quả có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định chuyên môn của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
4. Thời gian hoạt động của Hội đồng Quản lý kết quả thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng Quản lý kết quả
1. Đánh giá, xác định hành vi vi phạm của vận động viên và các cá nhân có liên quan quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Kết luận xử lý đối với vận động viên và các cá nhân có liên quan.
Điều 15. Thông báo kết luận xử lý
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận của Hội đồng Quản lý kết quả, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thông báo Kết luận của Hội đồng đến vận động viên, các hội thể thao quốc gia, đơn vị sử dụng vận động viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 16. Xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping
1. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm, vận động viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, kháng cáo chuyên môn đối với kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm. Đối với các kháng nghị của WADA, quyền kháng nghị và thời hạn kháng nghị được quy định trong Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
2. Cục Thể dục thể thao quyết định thành lập Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping để xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng cáo theo đúng các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới. Hội đồng được thành lập theo nguyên tắc tôn trọng các yêu cầu nêu tại định nghĩa về tính độc lập về tổ chức và hoạt động của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả và phù hợp với quy định của Luật Thể dục, thể thao.
3. Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo làm việc theo nguyên tắc d ân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
4. Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ bao gồm Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia độc lập gồm: chuyên gia pháp lý, thể thao, y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
5. Vận động viên quốc tế, vận động viên thi đấu tại các giải thể thao quốc tế hoặc trong các trường hợp khác được Bộ luật Phòng, chống doping thế giới quy định có quyền khiếu nại, kháng cáo trực tiếp lên Tòa án trọng tài thể thao (CAS).
6. Thời gian hoạt động của Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 01/2024/TT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao
- Điều 5. Hành vi vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới
- Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra doping
- Điều 9. Lấy mẫu kiểm tra doping
- Điều 10. Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping
- Điều 11. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
- Điều 12. Hội đồng Miễn trừ do điều trị
- Điều 13. Hội đồng Quản lý kết quả
- Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng Quản lý kết quả
- Điều 15. Thông báo kết luận xử lý
- Điều 16. Xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping
- Điều 17. Trách nhiệm của Cục Thể dục thể thao
- Điều 18. Trách nhiệm của Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam
- Điều 19. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao
- Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội
- Điều 21. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo vận động viên
- Điều 22. Trách nhiệm của nhân viên y tế, huấn luyện viên
- Điều 23. Trách nhiệm của vận động viên