Chương 3 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra doping
1. Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có quyền kiểm tra doping đối với mọi vận động viên theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
2. Cơ quan quản lý vận động viên, Ban tổ chức các giải thi đấu thể thao đề nghị Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam kiểm tra doping vận động viên trong trường hợp cần thiết theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới.
3. Trong trường hợp các Liên đoàn thể thao quốc tế ủy quyền hoặc yêu cầu kiểm tra doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam phối hợp với các Liên đoàn thể thao liên quan thực hiện kiểm tra doping theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới, tiêu chuẩn quốc tế về Kiểm tra và Điều tra của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới.
Điều 9. Lấy mẫu kiểm tra doping
1. Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện lấy mẫu kiểm tra doping.
b) Bảo đảm quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu tuân thủ các quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.
2. Người lấy mẫu kiểm tra doping phải qua tập huấn và có chứng nhận theo quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và tiêu chuẩn quốc tế có liên quan.
Điều 10. Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xét nghiệm doping, Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thông báo bằng văn bản kết quả xét nghiệm đến:
a) Cục Thể dục thể thao;
b) Cơ quan, tổ chức đề nghị kiểm tra doping, vận động viên, đơn vị quản lý vận động viên.
2. Đối với các vận động viên có kết quả phân tích mẫu nghi ngờ vi phạm doping, việc thông báo kết quả thực hiện theo Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
Điều 11. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ bệnh án bắt buộc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm để điều trị cần được chấp thuận đơn miễn trừ do điều trị theo quy định của Tổ chức Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị.
2. Vận động viên không vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới khi các chất cấm hoặc phương pháp cấm bị phát hiện trong mẫu thử hoặc sở hữu nếu họ có đơn miễn trừ do điều trị phù hợp cho phép sử dụng chất cấm hoặc phương pháp cấm như yêu cầu.
Điều 12. Hội đồng Miễn trừ do điều trị
1. Giám đốc Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam thành lập Hội đồng Miễn trừ do điều trị phù hợp với Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để xem xét tính hợp lý trong điều trị đối với hồ sơ miễn trừ do điều trị của vận động viên.
2. Hội đồng Miễn trừ do điều trị có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị.
3. Hội đồng Miễn trừ do điều trị làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị.
4. Hội đồng Miễn trừ do điều trị có trách nhiệm căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Phòng, chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Miễn trừ do điều trị để thực hiện quy trình xem xét, đánh giá, chấp thuận miễn trừ do điều trị cho vận động viên.
5. Thời gian hoạt động của Hội đồng Miễn trừ do điều trị thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 01/2024/TT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/05/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống doping trong hoạt động thể thao
- Điều 5. Hành vi vi phạm Bộ luật Phòng, chống doping thế giới
- Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra doping
- Điều 9. Lấy mẫu kiểm tra doping
- Điều 10. Thông báo kết quả mẫu xét nghiệm kiểm tra doping
- Điều 11. Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
- Điều 12. Hội đồng Miễn trừ do điều trị
- Điều 13. Hội đồng Quản lý kết quả
- Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng Quản lý kết quả
- Điều 15. Thông báo kết luận xử lý
- Điều 16. Xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng, chống doping
- Điều 17. Trách nhiệm của Cục Thể dục thể thao
- Điều 18. Trách nhiệm của Tổ chức phòng, chống doping tại Việt Nam
- Điều 19. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao
- Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban Olympic Việt Nam, Hiệp hội
- Điều 21. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo vận động viên
- Điều 22. Trách nhiệm của nhân viên y tế, huấn luyện viên
- Điều 23. Trách nhiệm của vận động viên