Mục 2 Chương 5 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
MỤC 2. XỬ LÝ THỪA HOẶC THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 64. Xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kiểm đếm, đóng gói
Trường hợp thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Biên bản của Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền, Hội đồng kiểm kê theo quy định của Thông tư này, người có tên trên niêm phong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu. Nếu tái phạm thì tùy mức độ phải chịu kỷ luật theo quy định. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Các trường hợp thừa tiền trong bó, túi, hộp, bao, thùng tiền được ghi thu nghiệp vụ cho ngân hàng có tên trên niêm phong.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào Khoản 1 Điều này để quy định trong hệ thống việc xử lý thừa hoặc thiếu tờ (miếng) trong các bó (túi) tiền đã giao nhận trong ngành Ngân hàng theo bó đủ 10 thếp nguyên niêm phong hoặc túi tiền kim loại nguyên niêm phong.
1. Các trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho tiền, quầy giao dịch, trong quá trình vận chuyển, Giám đốc phải quyết định kiểm kê toàn bộ tài sản có liên quan. Giám đốc, Trưởng các phòng, ban hoặc bộ phận Kế toán, Kiểm soát, Kho quỹ có liên quan phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, lập biên bản, ghi sổ sách và truy cứu trách nhiệm cá nhân của người được giao nhiệm vụ bảo quản tài sản, trách nhiệm của những người có liên quan để kịp thời thu hồi toàn bộ giá trị tài sản thiếu, mất.
2. Những vụ thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có giá trị từ 50 (năm mươi) triệu đồng trở lên hoặc các trường hợp thiếu, mất tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành, phải điện báo cáo cấp trên theo hệ thống dọc (nếu có); tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh điện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong 24 giờ.
3. Những vụ mất tiền có dấu hiệu do kẻ gian đột nhập lấy cắp, cướp tài sản; do tham ô, lợi dụng (có yếu tố cấu thành tội phạm), phải giữ nguyên hiện trường và báo cáo cơ quan công an.
Điều 66. Xử lý thiếu mất tiền do sơ suất trong nghiệp vụ
1. Trường hợp do sơ suất trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản dẫn đến thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với vụ việc thuộc Ngân hàng Nhà nước, phải thành lập Hội đồng giải quyết việc bồi thường thiệt hại để xử lý trách nhiệm vật chất.
Điều 67. Xử lý trường hợp thiếu mất tiền do nguyên nhân chủ quan
1. Giám đốc và những người có trách nhiệm quản lý, giám sát, bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, nếu không hoàn thành nhiệm vụ để xảy ra thiếu mất tiền trong kho quỹ hoặc để cán bộ thuộc quyền quản lý tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật; có liên đới trách nhiệm vật chất đến vụ mất tiền, mất tài sản thì phải bồi hoàn hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ, nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thì phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 01/2014/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/01/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đào Minh Tú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 123 đến số 124
- Ngày hiệu lực: 20/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Đóng gói tiền mặt
- Điều 5. Niêm phong tiền mặt
- Điều 6. Đóng gói, niêm phong tài sản quý, giấy tờ có giá
- Điều 7. Nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 8. Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi)
- Điều 9. Kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 10. Thu, chi tiền mặt với khách hàng
- Điều 11. Giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng
- Điều 12. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận trong ngành Ngân hàng
- Điều 13. Giao nhận ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 14. Giao nhận tiền mặt với Kho bạc Nhà nước, đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng
- Điều 15. Sắp xếp, bảo quản tài sản tại quầy giao dịch và trong kho tiền
- Điều 16. Bảo quản tài sản khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác
- Điều 17. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc
- Điều 18. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kế toán
- Điều 19. Trách nhiệm của Thủ kho tiền
- Điều 20. Trách nhiệm của Thủ quỹ
- Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương, Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch, Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
- Điều 22. Trách nhiệm của kiểm ngân
- Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên an toàn kho tiền
- Điều 24. Tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân
- Điều 25. Các trường hợp không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ ngân hàng
- Điều 26. Quy định ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền
- Điều 27. Chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 28. Bảo quản chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 29. Bảo quản chìa khóa gian kho, két sắt
- Điều 30. Bàn giao chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 31. Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền
- Điều 32. Quản lý chìa khóa dự phòng khóa cửa gian kho, két sắt
- Điều 33. Mở hộp chìa khóa dự phòng
- Điều 34. Sửa chữa thay thế khóa cửa kho tiền
- Điều 35. Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 36. Trách nhiệm bảo mật chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 37. Xử lý khi làm mất, lộ bí mật chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 38. Xử lý cửa kho tiền trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 39. Đối tượng được vào kho tiền
- Điều 40. Các trường hợp được vào kho tiền
- Điều 41. Quy định vào, ra kho tiền
- Điều 42. Kiểm tra trước khi vào, ra kho tiền
- Điều 43. Nội quy kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt
- Điều 44. Về làm việc ngoài giờ tại trụ sở kiêm kho tiền
- Điều 45. Canh gác, bảo vệ kho tiền
- Điều 46. Trách nhiệm của bảo vệ
- Điều 47. Quy trình vận chuyển
- Điều 48. Trách nhiệm tổ chức vận chuyển
- Điều 49. Giấy ủy quyền vận chuyển
- Điều 50. Phương tiện vận chuyển
- Điều 51. Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển
- Điều 52. Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển
- Điều 53. Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển
- Điều 54. Tổ chức tiếp nhận
- Điều 55. Lực lượng tham gia vận chuyển và trách nhiệm của người áp tải
- Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển
- Điều 57. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện
- Điều 58. Sổ sách theo dõi vận chuyển
- Điều 59. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê
- Điều 60. Phương pháp kiểm kê
- Điều 61. Bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
- Điều 62. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền
- Điều 63. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền kho tiền Trung ương
- Điều 64. Xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kiểm đếm, đóng gói
- Điều 65. Xử lý các trường hợp thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền, quầy giao dịch, trên đường vận chuyển
- Điều 66. Xử lý thiếu mất tiền do sơ suất trong nghiệp vụ
- Điều 67. Xử lý trường hợp thiếu mất tiền do nguyên nhân chủ quan