Mục 1 Chương 5 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
MỤC 1. KIỂM TRA, KIỂM KÊ, BÀN GIAO TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 59. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê
1. Kiểm tra toàn diện công tác đảm bảo an toàn kho quỹ và tổng kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá mỗi năm 2 lần, thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7.
2. Kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành và các tài sản khác bảo quản trong kho tiền mỗi tháng 1 lần, thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng tháng.
3. Kiểm kê tiền mặt thuộc Quỹ tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Quỹ nghiệp vụ phát hành của Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giấy tờ có giá, tài sản quý vào cuối giờ làm việc hàng ngày.
4. Kiểm tra, kiểm kê đột xuất trong các trường hợp:
a) Khi thay đổi các thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền;
b) Khi thay đổi ổ khóa hoặc bị mất chìa khóa cửa kho tiền;
c) Khi nghi có kẻ gian xâm nhập kho tiền, quầy thu chi tiền mặt hoặc tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá vận chuyển trên đường; phát hiện có nhầm lẫn về tài sản trong khi xuất nhập kho tiền và thu chi tiền mặt;
d) Khi có lệnh hoặc văn bản kiểm tra kho tiền của cấp có thẩm quyền quy định tại
đ) Kiểm tra việc kiểm đếm, tuyển chọn tiền mặt.
5. Giám đốc có quyền tổ chức kiểm kê, tổng kiểm kê đột xuất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bất kỳ lúc nào.
1. Kiểm kê hiện vật các loại tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá để đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với số dư trên sổ kế toán và sổ quỹ (hoặc sổ theo dõi xuất nhập tài sản).
2. Các thành viên tham gia kiểm kê phải trực tiếp kiểm đếm từng bó, túi, bao, hộp, thùng tiền nguyên niêm phong đối với tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá đã đóng gói theo quy định; xem xét tình trạng nguyên niêm phong bó, túi, bao, hộp, thùng tiền hoặc tài sản quý, giấy tờ có giá. Trường hợp có nghi vấn, phải mở ra kiểm đếm hiện vật bên trong hoặc kiểm đếm lại từng tờ (đối với tiền mặt). Phải ghi kết quả kiểm kê (chi tiết các loại tài sản theo số lượng, giá trị) vào sổ sách theo quy định. Đối chiếu tài sản thực tế đã kiểm kê (số lượng, giá trị) với số dư trên sổ sách của kế toán và thủ quỹ (hoặc thủ kho tiền); nếu có chênh lệch (thừa hoặc thiếu) thì phải lập biên bản và xử lý theo quy định tại
Việc kiểm kê tồn quỹ cuối ngày, đối với tiền chưa chẵn bó (túi) phải kiểm đếm tờ (miếng).
3. Biên bản kiểm kê được thông qua công khai, các thành viên Hội đồng kiểm kê, thủ quỹ (hoặc thủ kho tiền) phải ký tên xác nhận. Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ quỹ (hoặc thủ kho tiền) phải ký tên xác nhận số liệu trên sổ quỹ hoặc sổ kiểm kê (nếu có).
Điều 61. Bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
Khi thay đổi một trong ba thành viên giữ chìa khóa cửa kho tiền (Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền) phải tiến hành bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. Tùy theo yêu cầu công việc, thời gian nghỉ, Giám đốc có thể quyết định bằng văn bản việc bàn giao từng phần hay toàn bộ tài sản.
Người nhận phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, kiểm đếm, không được ủy quyền cho người khác làm thay.
Điều 62. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền
1. Khi thực hiện kiểm kê định kỳ theo quy định tại
2. Mỗi lần tổ chức kiểm đếm, phân loại tiền, giấy tờ có giá đã nhận theo bao, thùng hay bó, túi, hộp nguyên niêm phong, Giám đốc có Quyết định thành lập Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền.
3. Thành phần của Hội đồng kiểm kê hay Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc;
b) Các ủy viên: Trưởng các phòng hoặc bộ phận Kế toán, Kho quỹ, Kiểm soát (hoặc cán bộ kiểm soát).
c) Một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Hội đồng lập biên bản kiểm đếm, phân loại tiền hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cần kiểm kê, kiểm tra đột xuất phải thành lập Hội đồng kiểm kê, thành phần Hội đồng do cấp có thẩm quyền quyết định kiểm kê, kiểm tra đột xuất quy định, nhưng không được ít hơn thành phần quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Việc kiểm kê cuối ngày do Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán hoặc người được Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán ủy quyền theo
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc kiểm kê tiền mặt tại máy rút tiền, gửi tiền tự động, tại các phòng nghiệp vụ có quỹ trong hệ thống.
Điều 63. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền kho tiền Trung ương
1. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại kho tiền Trung ương định kỳ thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;
b) Các ủy viên: Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ.
a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ;
b) Các ủy viên: Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ, Trưởng Kho tiền, cán bộ kiểm soát.
3. Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền tại kho tiền Trung ương do Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định thành lập, gồm các thành viên sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hoặc Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ;
b) Các ủy viên: Trưởng phòng Kế toán - Tài vụ, Trưởng Kho tiền, Trưởng phòng Tiêu hủy tiền, cán bộ kiểm soát.
4. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền kho tiền Trung ương được trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch hội đồng quyết định.
Hội đồng lập biên bản kiểm đếm, phân loại tiền hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định hiện hành.
Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 01/2014/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 06/01/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đào Minh Tú
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 123 đến số 124
- Ngày hiệu lực: 20/02/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Đóng gói tiền mặt
- Điều 5. Niêm phong tiền mặt
- Điều 6. Đóng gói, niêm phong tài sản quý, giấy tờ có giá
- Điều 7. Nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 8. Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi)
- Điều 9. Kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 10. Thu, chi tiền mặt với khách hàng
- Điều 11. Giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng
- Điều 12. Kiểm đếm tiền mặt giao nhận trong ngành Ngân hàng
- Điều 13. Giao nhận ngoại tệ, giấy tờ có giá
- Điều 14. Giao nhận tiền mặt với Kho bạc Nhà nước, đơn vị làm dịch vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng
- Điều 15. Sắp xếp, bảo quản tài sản tại quầy giao dịch và trong kho tiền
- Điều 16. Bảo quản tài sản khi thực hiện các dịch vụ ngân quỹ khác
- Điều 17. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục trưởng Chi cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc
- Điều 18. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kế toán
- Điều 19. Trách nhiệm của Thủ kho tiền
- Điều 20. Trách nhiệm của Thủ quỹ
- Điều 21. Trách nhiệm của Trưởng kho tiền Trung ương, Trưởng phòng Ngân quỹ Sở Giao dịch, Trưởng phòng Tiền tệ - Kho quỹ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
- Điều 22. Trách nhiệm của kiểm ngân
- Điều 23. Nhiệm vụ của nhân viên an toàn kho tiền
- Điều 24. Tiêu chuẩn chức danh thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân
- Điều 25. Các trường hợp không được bố trí làm cán bộ quản lý kho quỹ ngân hàng
- Điều 26. Quy định ủy quyền của các thành viên tham gia quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền
- Điều 27. Chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 28. Bảo quản chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 29. Bảo quản chìa khóa gian kho, két sắt
- Điều 30. Bàn giao chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 31. Niêm phong và gửi chìa khóa dự phòng khóa cửa kho tiền
- Điều 32. Quản lý chìa khóa dự phòng khóa cửa gian kho, két sắt
- Điều 33. Mở hộp chìa khóa dự phòng
- Điều 34. Sửa chữa thay thế khóa cửa kho tiền
- Điều 35. Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 36. Trách nhiệm bảo mật chìa khóa cửa kho tiền
- Điều 37. Xử lý khi làm mất, lộ bí mật chìa khóa kho tiền, két sắt
- Điều 38. Xử lý cửa kho tiền trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 39. Đối tượng được vào kho tiền
- Điều 40. Các trường hợp được vào kho tiền
- Điều 41. Quy định vào, ra kho tiền
- Điều 42. Kiểm tra trước khi vào, ra kho tiền
- Điều 43. Nội quy kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt
- Điều 44. Về làm việc ngoài giờ tại trụ sở kiêm kho tiền
- Điều 45. Canh gác, bảo vệ kho tiền
- Điều 46. Trách nhiệm của bảo vệ
- Điều 47. Quy trình vận chuyển
- Điều 48. Trách nhiệm tổ chức vận chuyển
- Điều 49. Giấy ủy quyền vận chuyển
- Điều 50. Phương tiện vận chuyển
- Điều 51. Đảm bảo bí mật thông tin vận chuyển
- Điều 52. Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển
- Điều 53. Phối hợp bảo vệ trên tuyến đường vận chuyển
- Điều 54. Tổ chức tiếp nhận
- Điều 55. Lực lượng tham gia vận chuyển và trách nhiệm của người áp tải
- Điều 56. Trách nhiệm bảo vệ vận chuyển
- Điều 57. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện
- Điều 58. Sổ sách theo dõi vận chuyển
- Điều 59. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê
- Điều 60. Phương pháp kiểm kê
- Điều 61. Bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
- Điều 62. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền
- Điều 63. Hội đồng kiểm kê, Hội đồng kiểm đếm, phân loại tiền kho tiền Trung ương
- Điều 64. Xử lý thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kiểm đếm, đóng gói
- Điều 65. Xử lý các trường hợp thừa hoặc thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá bảo quản trong kho tiền, quầy giao dịch, trên đường vận chuyển
- Điều 66. Xử lý thiếu mất tiền do sơ suất trong nghiệp vụ
- Điều 67. Xử lý trường hợp thiếu mất tiền do nguyên nhân chủ quan