Khoản 2 Điều 24 Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga
2. Hình thức kết hôn tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga
- Số hiệu: 43/2012/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 22/08/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc, P.V. Krasheninnikov
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 585 đến số 586
- Ngày hiệu lực: 22/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Bảo vệ pháp lý
- Điều 2. Tương trợ tư pháp
- Điều 3. Cách thức liên hệ
- Điều 4. Ngôn ngữ
- Điều 5. Phạm vi tương trợ tư pháp
- Điều 6. Nội dung và hình thức của yêu cầu tương trợ tư pháp
- Điều 7. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
- Điều 8. Triệu tập người làm chứng hoặc người giám định
- Điều 9. Tống đạt giấy tờ
- Điều 10. Xác nhận việc tống đạt giấy tờ
- Điều 11. Chi phí tương trợ tư pháp
- Điều 12. Cung cấp thông tin
- Điều 13. Chuyển giao đồ vật và tiền
- Điều 14. Xác minh địa chỉ và các thông tin khác
- Điều 15. Công nhận giấy tờ
- Điều 16. Gửi giấy tờ về hộ tịch và các giấy tờ khác
- Điều 17. Từ chối tương trợ tư pháp
- Điều 18. Quy định chung
- Điều 19. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
- Điều 20. Tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi
- Điều 21. 1. Nếu Tòa án của Bên ký kết này xác định rằng có căn cứ để tuyên bố một người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình và là công dân của Bên ký kết kia bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi, thì thông báo việc này cho Tòa án tương ứng của Bên ký kết kia biết.
- Điều 22. Các quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi hoặc quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi.
- Điều 23. Tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết
- Điều 24. Kết hôn
- Điều 25. Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ chồng
- Điều 26. Ly hôn
- Điều 27. Xác định hôn nhân và hủy hôn nhân vô hiệu
- Điều 28. Quan hệ pháp lý giữa cha mẹ và con
- Điều 29. Các trường hợp khác về cấp dưỡng
- Điều 30. Nuôi con nuôi
- Điều 31. 1. Các vấn đề về giám hộ và trợ tá được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người cần được giám hộ và trợ tá là công dân, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác.
- Điều 32. 1. Nếu để bảo vệ lợi ích của công dân của Bên ký kết này thường trú, tạm trú hoặc có tài sản trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà phát sinh sự cần thiết phải chỉ định người giám hộ hoặc trợ tá thì cơ quan của Bên ký kết đó thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 31 của Hiệp định này về sự cần thiết đó.
- Điều 33. 1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 31 của Hiệp định này có thể chuyển giao việc giám hộ hoặc trợ tá cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia, nếu người được giám hộ hoặc trợ tá có nơi thường trú, tạm trú hoặc tài sản trên lãnh thổ của Bên ký kết đó. Việc chuyển giao có hiệu lực khi cơ quan được yêu cầu chấp thuận thực hiện việc giám hộ hoặc trợ tá và thông báo cho cơ quan yêu cầu về việc đó.
- Điều 34. Hình thức hợp đồng
- Điều 35. Bất động sản
- Điều 36. Nghĩa vụ hợp đồng
- Điều 37. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (do hành vi vi phạm pháp luật)
- Điều 38. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 39. Pháp luật áp dụng
- Điều 40. Chuyển giao di sản cho Nhà nước
- Điều 41. Di chúc
- Điều 42. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề về thừa kế
- Điều 43. Mở (công bố) di chúc
- Điều 45. Miễn cược án phí
- Điều 46. 1. Công dân của Bên ký kết này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được miễn nộp các khoản án phí, cũng như được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí, theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân của Bên ký kết kia.
- Điều 47. 1. Người xin miễn nộp tiền án phí hoặc xin được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí phải nộp cho Tòa án giấy chứng nhận về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản. Giấy chứng nhận này phải do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi người làm đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.
- Điều 48. 1. Công dân của Bên ký kết này muốn xin miễn nộp tiền án phí hoặc được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí tại Tòa án của Bên ký kết kia, có thể đề đạt việc này bằng lời hoặc bằng văn bản với Tòa án có thẩm quyền nơi người đó thường trú hoặc tạm trú để đưa vào biên bản. Tòa án này sẽ chuyển đơn cùng với giấy chứng nhận quy định tại Điều 47 của Hiệp định này cho Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia.
- Điều 49. Trong trường hợp Tòa án của Bên ký kết này yêu cầu một người thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia nộp tiền án phí hoặc sửa chữa những khiếm khuyết trong đơn khởi kiện hoặc đơn xin miễn nộp án phí, thì phải quy định thời hạn cho họ thực hiện những công việc này không ít hơn một tháng. Thời hạn này được tính từ ngày họ được tống đạt giấy tờ thông báo về việc này.
- Điều 50. Thời hạn
- Điều 51. Công nhận quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản
- Điều 52. 1. Theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này, các Bên ký kết công nhận và thi hành trên lãnh thổ nước mình những bản án, quyết định sau đây được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:
- Điều 53. Bản án, quyết định nói tại Điều 52 của Hiệp định này được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu:
- Điều 54. 1. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định có thể được chuyển trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc thông qua Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ kiện đó.
- Điều 55. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định
- Điều 56. 1. Nếu bên đương sự được miễn nộp tiền cược án phí theo quy định tại Điều 45 của Hiệp định này mà phải chịu án phí theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, thì Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia, theo đơn yêu cầu của bên được hưởng án phí đó, cho phép miễn phí việc cưỡng chế thi hành quyết định về án phí.
- Điều 57. 1. Khi xem xét vấn đề thi hành quyết định về án phí, Tòa án chỉ cần xác định rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành.
- Điều 58. Nghĩa vụ tiến hành truy tố hình sự
- Điều 59. Yêu cầu truy tố hình sự
- Điều 60. Thông báo về kết quả truy tố hình sự
- Điều 61. Hậu quả chấp nhận tiến hành truy tố hình sự
- Điều 62. 1. Theo yêu cầu, các Bên ký kết sẽ dẫn độ cho nhau theo các quy định của Hiệp định này những người đang có mặt trên lãnh thổ của nước mình để Bên ký kết kia truy tố hình sự hoặc thi hành bản án.
- Điều 63. 1. Không dẫn độ, nếu:
- Điều 64. Yêu cầu dẫn độ
- Điều 65. Bổ sung thông tin về yêu cầu dẫn độ
- Điều 66. Sau khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, Bên ký kết được yêu cầu cần tiến hành ngay các biện pháp phù hợp với pháp luật của nước mình để bắt người bị yêu cầu dẫn độ, trừ trường hợp không dẫn độ theo quy định của Hiệp định này.
- Điều 67. 1. Trong trường hợp khẩn cấp có thể tiến hành bắt người bị yêu cầu dẫn độ trước khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, nếu Bên ký kết yêu cầu đề nghị rõ việc này, có viện dẫn đến lệnh bắt người bản án đã có hiệu lực pháp luật là căn cứ để yêu cầu dẫn độ. Văn bản yêu cầu bắt người có thể được chuyển bằng đường bưu điện, điện tín, fax hoặc các phương tiện khác.
- Điều 68. Trả lại tự do cho người bị bắt
- Điều 69. Hoãn dẫn độ
- Điều 70. Dẫn độ tạm thời
- Điều 71. Xung đột về yêu cầu dẫn độ
- Điều 72. Giới hạn truy tố hình sự người bị dẫn độ
- Điều 73. Chuyển giao
- Điều 74. Dẫn độ lại
- Điều 75. Thông báo kết quả tiến hành tố tụng hình sự
- Điều 76. Quá cảnh
- Điều 77. Chi phí dẫn độ và quá cảnh
- Điều 78. Chuyển giao tạm thời người bị phạt tù
- Điều 79. Chuyển giao vật chứng
- Điều 80. Sự có mặt của đại diện các Bên ký kết khi thực hiện tương trợ tư pháp
- Điều 81. Thông báo bản án và các thông tin khác
- Điều 82. Thông tin về án tích
- Điều 83. Sử dụng thông tin được chuyển giao
- Điều 84. Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo các điều ước quốc tế khác mà họ ký kết hoặc tham gia.
- Điều 85. Các Bên ký kết sẽ đảm bảo thường xuyên trao đổi ý kiến về quá trình thực hiện Hiệp định này trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác hiện hành giữa hai Bên.
- Điều 86. Những bất đồng có thể phát sinh trong việc giải thích hoặc áp dụng các điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng cách tư vấn lẫn nhau.
- Điều 87. Hiệp định này cần được phê chuẩn và sẽ có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn. Việc trao đổi văn kiện phê chuẩn được tiến hành tại…
- Điều 88. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn và sẽ có hiệu lực cho đến khi không có Bên ký kết nào thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định. Trong trường hợp có thông báo như vậy thì Hiệp định này sẽ chấm dứt hiệu lực sau 6 tháng, kể từ ngày thông báo.