Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

Chương 1.

CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUY CHẾ NHÂN THÂN

Điều 19. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi

1. Năng lực hành vi của cá nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.

2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết nơi thành lập pháp nhân đó.

Điều 20. Tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi

Nếu Hiệp định này không có quy định khác, thì việc tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết mà người đó là công dân. Tòa án áp dụng pháp luật của nước mình.

Điều 21.

1. Nếu Tòa án của Bên ký kết này xác định rằng có căn cứ để tuyên bố một người đang cư trú trên lãnh thổ nước mình và là công dân của Bên ký kết kia bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi, thì thông báo việc này cho Tòa án tương ứng của Bên ký kết kia biết.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, Tòa án nói ở khoản 1 Điều này có thể tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đó hoặc tài sản của người đó. Thông tin về các biện pháp này được gửi cho Tòa án tương ứng của Bên ký kết mà người đó là công dân.

3. Nếu Tòa án của Bên ký kết kia được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tuyên bố giao việc thực hiện những hành vi tố tụng tiếp theo cho Tòa án nơi người đó cư trú, hoặc không đưa ra ý kiến gì trong thời hạn ba tháng, thì Tòa án nơi người đó cư trú có thể xem xét ra quyết định tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật nước mình, nếu pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân cũng quy định các căn cứ như vậy để tuyên bố hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi. Quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi được gửi cho Tòa án tương ứng của Bên ký kết kia.

Điều 22. Các quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi hoặc quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi.

Điều 23. Tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết

1. Việc tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết, cũng như việc xác nhận sự kiện chết được thực hiện theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết mà theo những tin tức cuối cùng người đó là công dân khi còn sống.

2. Tòa án của Bên ký kết này, căn cứ theo pháp luật của nước mình, có thể tuyên bố công dân của Bên ký kết kia mất tích hoặc là đã chết, cũng như xác nhận sự kiện chết của người đó trong các trường hợp sau đây:

1) Theo yêu cầu của người muốn thực hiện các quyền thừa kế của mình hoặc các quyền phát sinh từ quan hệ tài sản giữa vợ chồng đối với bất động sản của người chết hoặc mất tích để lại trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án phải ra quyết định về việc đó;

2) Theo yêu cầu của chồng (hoặc vợ) của người chết hoặc mất tích mà vào thời điểm nộp đơn yêu cầu cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án phải quyết định về việc đó.

3. Quyết định của Tòa án được tuyên theo khoản 2 Điều này chỉ có hiệu lực pháp lý trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án đã ra quyết định đó.

Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

  • Số hiệu: 43/2012/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 22/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đình Lộc, P.V. Krasheninnikov
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 22/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH