Hệ thống pháp luật

Chương 7 Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

Chương 7.

CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH

Điều 51. Công nhận quyết định về các vụ kiện không mang tính chất tài sản

1. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về các vụ kiện dân sự không mang tính chất tài sản do Tòa án của Bên ký kết này tuyên được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà không cần phải có một thủ tục tố tụng đặc biệt nào, nếu trước đó Tòa án của Bên ký kết ấy chưa tuyên một bản án hoặc quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật về cùng vụ việc đó, cũng như không có thẩm quyền giải quyết riêng biệt đối với vụ tiệc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo quy định của pháp luật trong nước của Bên ký kết đó trong trường hợp Hiệp định này không quy định.

2. Quyết định về những vụ kiện hôn nhân, gia đình không mang tính chất tài sản của các cơ quan khác, không phải là Tòa án, của Bên ký kết này được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia theo quy định tại các điều từ Điều 53 đến Điều 55 của Hiệp định này. Những quyết định này cũng có thể được công nhận mà không cần phải có một thủ tục tố tụng đặc biệt nào về công nhận, nếu pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận cho phép.

Công nhận và thi hành quyết định về các vụ kiện mang tính chất tài sản

Điều 52.

1. Theo những điều kiện quy định tại Hiệp định này, các Bên ký kết công nhận và thi hành trên lãnh thổ nước mình những bản án, quyết định sau đây được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia:

1) Bản án, quyết định của Tòa án về các vụ kiện dân sự;

2) Phần bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

2. Thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa về giải quyết vụ kiện dân sự mang tính chất tài sản được Tòa án công nhận và văn bản công chứng có hiệu lực thi hành theo pháp luật của Bên ký kết nơi được công chứng, cũng được coi như là bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của khoản 1 Điều này.

3. Các Bên ký kết công nhận và thi hành quyết định chung thẩm, đã có hiệu lực pháp luật và cần phải thi hành, của các tổ chức trọng tài phi Chính phủ phù hợp với Công ước ngày 10 tháng 6 năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài (Công ước Niu-Oóc).

Điều 53.

Bản án, quyết định nói tại Điều 52 của Hiệp định này được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, nếu:

1. Theo pháp luật của Bên ký kết nơi đã ra bản án, quyết định, bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; đối với những vụ kiện về cấp dưỡng cần thi hành ngay, không kể bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật hay chưa;

2. Vụ kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành theo quy định của Hiệp định này hoặc trong trường hợp Hiệp định này không quy định thì theo pháp luật của Bên ký kết đó;

3. Các bên đương sự không bị tước khả năng bảo vệ quyền lợi của mình, còn trong trường hợp hạn chế năng lực hành vi, thì không bị tước quyền được có đại diện, kể cả đối với bên không tham gia tố tụng thì đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ;

4. Về cùng vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó, chưa có bản án, quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành hoặc trước đó các bên đương sự chưa khởi kiện vụ án này trước Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành;

5. Chưa có bản án, quyết định nào của Tòa án của nước thứ ba về cùng vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó được công nhận và thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành;

6. Nếu khi xét xử vụ kiện mà phải áp dụng luật của Bên ký kết kia và Tòa án đã áp dụng luật của Bên ký kết đó hoặc nếu Tòa án áp dụng luật của nước mình đối với vụ kiện, thì về căn bản luật đã được áp dụng không khác so với luật của Bên ký kết kia.

Điều 54.

1. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định có thể được chuyển trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành, hoặc thông qua Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ kiện đó.

2. Kèm theo đơn xin công nhận và thi hành phải có:

1) Quyết định hoặc bản sao quyết định đã được chứng thực, trong đó có xác nhận rằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; đối với vụ kiện về cấp dưỡng mà quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, thì cần có xác nhận rằng nó cần được thi hành, nếu điều đó không được ghi trong chính quyết định đó;

2) Giấy tờ xác nhận rằng người phải thi hành quyết định mà vắng mặt tại phiên tòa đã được triệu tập kịp thời và hợp lệ theo pháp luật của Bên ký kết có Tòa án đã ra quyết định; trong trường hợp người này bị hạn chế năng lực hành vi, thì phải có giấy tờ xác nhận rằng người đó đã được đại diện một cách hợp pháp.

3) Bản dịch có chứng thực đơn xin công nhận và thi hành quyết định và các giấy tờ quy định tại mục 1 và mục 2, khoản 2, Điều này ra ngôn ngữ của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.

Điều 55. Thủ tục công nhận và thi hành quyết định

1. Việc công nhận và thi hành quyết định thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành.

2. Khi xem xét việc công nhận và thi hành, Tòa án chỉ cần xác định rằng những điều kiện quy định tại Điều 53 và Điều 54 của Hiệp định này đã được tuân thủ.

3. Đối với việc công nhận và thi hành quyết định, áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi quyết định cần được công nhận và thi hành; điều này cũng được áp dụng đối với hình thức của đơn xin công nhận và thi hành quyết định. Đơn xin công nhận và thi hành quyết định phải kèm theo các bản sao quyết định và các giấy tờ khác để tống đạt cho các bên tham gia tố tụng.

4. Nếu trên lãnh thổ của Bên ký kết có Tòa án đã ra quyết định việc thi hành quyết định bị tạm đình chỉ, thì trên lãnh thổ của Bên ký kết kia cũng tạm đình chỉ việc xem xét công nhận và thi hành quyết định; nếu quyết định đang được cưỡng chế thi hành, thì cũng tạm đình chỉ việc cưỡng chế thi hành đó.

5. Trong khi xem xét, quyết định về việc công nhận và thi hành, Tòa án có thể yêu cầu các bên đương sự hoặc Tòa án đã ra quyết định giải thích thêm những điều cần thiết.

Thi hành quyết định về án phí

Điều 56.

1. Nếu bên đương sự được miễn nộp tiền cược án phí theo quy định tại Điều 45 của Hiệp định này mà phải chịu án phí theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, thì Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia, theo đơn yêu cầu của bên được hưởng án phí đó, cho phép miễn phí việc cưỡng chế thi hành quyết định về án phí.

2. Khái niệm án phí bao gồm cả các chi phí cho việc xác nhận quyết định đã có hiệu lực, cần được thi hành và các chi phí dịch đơn và các giấy tờ kèm theo.

Điều 57.

1. Khi xem xét vấn đề thi hành quyết định về án phí, Tòa án chỉ cần xác định rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành.

2. Kèm theo đơn xin cho thi hành quyết định về án phí phải có quyết định hoặc bản sao có chứng thực phần quyết định về án phí; giấy tờ xác nhận rằng quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật và cần được thi hành; bản dịch có chứng thực đơn và các giấy tờ đó.

3. Tòa án của Bên ký kết nơi án phí đã được Nhà nước ứng trước, có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia thu khoản án phí này. Tòa án này, căn cứ vào pháp luật của nước mình, sẽ tiến hành thu hộ khoản án phí đó và chuyển giao số tiền thu được cho Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết kia. Việc này cũng được tiến hành theo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Phần thứ ba.

CÁC VẤN ĐỀ HÌNH SỰ

Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

  • Số hiệu: 43/2012/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 22/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đình Lộc, P.V. Krasheninnikov
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 22/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH