Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

Chương 6.

QUY ĐỊNH VỀ ÁN PHÍ VÀ ƯU ĐÃI TRONG TỐ TỤNG

Điều 45. Miễn cược án phí

Công dân của Bên ký kết này khởi kiện vụ án trước Tòa án của Bên ký kết kia được miễn nộp tiền cược án phí áp dụng đối với người nước ngoài chỉ vì lý do họ là người nước ngoài hoặc không có nơi thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.

Miễn án phí

Điều 46.

1. Công dân của Bên ký kết này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia được miễn nộp các khoản án phí, cũng như được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí, theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân của Bên ký kết kia.

2. Các ưu đãi về án phí quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với tất cả các hành vi tố tụng, kể cả việc thi hành án.

3. Người được Tòa án của Bên ký kết này cho miễn nộp án phí đối với một vụ án nhất định thì cũng được miễn nộp tiền án phí đối với các chi phí phát sinh trong việc tiến hành các hành vi tố tụng liên quan đến vụ án này trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.

Điều 47.

1. Người xin miễn nộp tiền án phí hoặc xin được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí phải nộp cho Tòa án giấy chứng nhận về tình trạng nhân thân, gia đình và tài sản. Giấy chứng nhận này phải do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi người làm đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.

2. Nếu người làm đơn không có nơi thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của các Bên ký kết, thì giấy chứng nhận có thể do Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết mà người đó là công dân cấp.

3. Để ra quyết định về miễn nộp tiền án phí, Tòa án có thể yêu cầu cơ quan đã cấp giấy chứng nhận nói trên giải thích hoặc cung cấp thêm thông tin cần thiết.

4. Nếu pháp luật của Bên ký kết không quy định bắt buộc phải nộp giấy chứng nhận nói tại khoản 1 Điều này, thì người làm đơn phải ghi rõ trong đơn tình trạng gia đình và tài sản của mình.

Điều 48.

1. Công dân của Bên ký kết này muốn xin miễn nộp tiền án phí hoặc được hưởng quyền có đại diện tố tụng miễn phí tại Tòa án của Bên ký kết kia, có thể đề đạt việc này bằng lời hoặc bằng văn bản với Tòa án có thẩm quyền nơi người đó thường trú hoặc tạm trú để đưa vào biên bản. Tòa án này sẽ chuyển đơn cùng với giấy chứng nhận quy định tại Điều 47 của Hiệp định này cho Tòa án có thẩm quyền của Bên ký kết kia.

2. Đơn xin miễn nộp tiền án phí quy định tại khoản 1 Điều này có thể được nộp cùng một lúc với đơn khởi kiện.

Điều 49.

Trong trường hợp Tòa án của Bên ký kết này yêu cầu một người thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia nộp tiền án phí hoặc sửa chữa những khiếm khuyết trong đơn khởi kiện hoặc đơn xin miễn nộp án phí, thì phải quy định thời hạn cho họ thực hiện những công việc này không ít hơn một tháng. Thời hạn này được tính từ ngày họ được tống đạt giấy tờ thông báo về việc này.

Điều 50. Thời hạn

1. Nếu Tòa án của Bên ký kết này đặt ra một thời hạn cho người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia tiến hành các hành vi tố tụng, thì thời hạn thực hiện được tính theo ngày ghi trên con dấu của cơ quan bưu điện của Bên ký kết nơi giấy tờ đã được gửi đi.

2. Trong trường hợp Tòa án yêu cầu phải chuyển tiền án phí hoặc tiền tạm ứng án phí trong thời hạn nhất định sang lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì thời hạn thực hiện được tính theo ngày tiền được chuyển vào ngân hàng của Bên ký kết nơi người đó cư trú.

3. Tòa án áp dụng pháp luật của nước mình đã xem xét hậu quả của các trường hợp vi phạm thời hạn.

Thông báo hiệu lực của Hiệp định về tương trợ tư pháp và pháp lý về vấn đề dân sự và hình sự và Nghị định thư bổ sung Hiệp định giữa Việt Nam - Nga

  • Số hiệu: 43/2012/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 22/08/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đình Lộc, P.V. Krasheninnikov
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 22/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH