Hệ thống pháp luật

Điều 27 Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp - DSU

Điều 27

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN THƯ KÝ

1. Ban Thư ký có trách nhiệm giúp ban hội thẩm, đặc biệt về các khía cạnh pháp lý, lịch sử và thủ tục của các vấn đề đang được xử lý, và hỗ trợ kỹ thuật cũng như công việc thư ký.

2. Khi Ban Thư ký giúp các Thành viên về giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của họ, thì cũng cần cung cấp thêm tư vấn pháp lý và hỗ trợ về việc giải quyết tranh chấp cho các Thành viên là các nước đang phát triển. Để đạt được điều này, Ban Thư ký phải cung cấp chuyên gia pháp lý có năng lực từ các cơ quan dịch vụ hợp tác kỹ thuật của WTO cho bất cứ Thành viên nào là các nước đang phát triển nếu có yêu cầu. Chuyên gia này phải giúp Thành viên là các nước đang phát triển theo cách nhằm đảm bảo tính khách quan của Ban Thư ký.

3. Ban Thư ký phải tổ chức những khóa đào tạo đặc biệt cho các Thành viên có quan tâm về những thủ tục và thực tế giải quyết tranh chấp nhằm tạo điều kiện cho các chuyên gia của các Thành viên được cung cấp thông tin tốt hơn về lĩnh vực này.


 PHỤ LỤC 1

CÁC HIỆP ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN CỦA THOẢ THUẬN

 (A)        Hiệp định Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới

(B)        Các Hiệp định Thương mại Đa phương

Phụ lục 1A:       Các Hiệp định Đa biên về Thương mại Hàng hóa

Phụ lục 1B:       Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ

Phụ lục 1C:       Hiệp định về các Khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại

Phụ lục 2:         Thoả thuận ghi nhận về Các quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc Giải quyết Tranh chấp.

(C)    Các Hiệp định Thương mại tuỳ nghi của một số Thành viên

            Phụ lục 4:         Hiệp định về Thương mại Máy ban Dân dụng

Hiệp định về Mua sắm Chính phủ

Hiệp định Quốc tế về Sữa

Hiệp định Quốc tế về Thịt bò

            Khả năng áp dụng của Thoả thuận này cho các Hiệp định Thương mại tuỳ nghi của một số Thành viên phải tùy thuộc vào sự quyết định của các bên tham gia từng hiệp định quy định các điều kiện về việc áp dụng Thoả thuận này cho từng hiệp định riêng lẻ, gồm cả bất cứ quy tắc hoặc thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung nào được đưa vào Phụ lục 2, như được thông báo cho DSB.

 PHỤ LỤC 2

CÁC QUY TẮC VÀ THỦ TỤC ĐẶC BIỆT HOẶC BỔ SUNG

ĐƯỢC NÊU TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN

           

Hiệp định

Quy tắc và Thủ tục

Hiệp định về việc áp dụng Các Biện pháp vệ sinh và vệ sinh dịch tễ

11.2           

 

Hiệp định về Hàng dệt may

 

2.14, 2.21, 4.4, 5.2, 5.4, 5.6, 6.9, 6.10, 6.11, 8.1 đến 8.12

 

Hiệp định về Các Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại

14.2 đến 14.4, Phụ lục 2

Hiệp định về Thực hiện Điều VI của GATT 1994

17.4 đến 17.7

Hiệp định về Thực hiện Điều VII của GATT 1994

 

19.3 đến 19.5, Phụ lục II.2(f), 3, 9, 21

 

Hiệp định về Trợ cấp và Các Biện pháp Đối kháng

4.2 đến 4.12, 6.6, 7.2 đến 7.10, 8.5, chú thích cuối trang 35, 24.4, 27.7, Phụ lục V

Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ

Phụ lục về Dịch vụ Tài chính

Phụ lục về Dịch vụ Vận tải Hàng không

XXII:3, XXII:3

4

4

Quyết định về một số thủ tục Giải quyết Tranh chấp nhất định đối với GATS

1 đến 5

Danh mục các quy tắc và thủ tục trong Phụ lục này bao gồm cả những điều khoản trong đó chỉ có một phần có thể có liên quan đến bối cảnh này.

Bất cứ quy tắc hoặc thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung nào trong các Hiệp định Thương mại tuỳ nghi của một số Thành viên được các cơ quan có thẩm quyền của mỗi hiệp định quyết định và được thông báo cho DSB.

PHỤ LỤC 3

THỦ TỤC LÀM VIỆC

1. Trong quá trình tố tụng, ban hội thẩm phải tuân thủ những quy định có liên quan của Thoả thuận này. Ngoài ra, những thủ tục làm việc sau đây phải được áp dụng.

2. Ban hội thẩm phải họp kín. Các bên có tranh chấp, và những bên có quan tâm, phải có mặt tại các buổi họp chỉ khi được ban hội thẩm mời có mặt.

3. Việc nghị án của ban hội thẩm và những tài liệu được đệ trình lên phải được giữ bí mật. Không có phần nào trong Thoả thuận này ngăn cản một bên tranh chấp công bố cho công chúng quan điểm của mình. Các Thành viên phải coi các thông tin do một Thành viên cung cấp cho ban hội thẩm là thông tin bí mật nếu Thành viên này chỉ ra rằng thông tin đó là bí mật. Khi một bên tranh chấp đệ trình lên ban hội thẩm một phiên bản mật của văn bản đệ trình, bên đó, theo yêu cầu của một Thành viên, cung cấp một bản tóm tắt thông tin không mật có thể công bố công khai về những thông tin chứa đựng trong bản đệ trình đó mà có thể đưa ra công chúng.

4. Trước cuộc họp đi vào nội dung đầu tiên của ban hội thẩm với các bên, các bên tranh chấp chuyển cho ban hội thẩm văn bản đệ trình trong đó trình bày tình tiết của vụ kiện và những lập luận của mình.

5. Tại cuộc họp đi vào nội dung đầu tiên với các bên, ban hội thẩm phải yêu cầu bên nguyên đơn trình bày vụ kiện của mình. Sau đó, tại cùng cuộc họp, bên bị khiếu kiện phải được yêu cầu trình bày quan điểm của mình.

6. Tất cả các bên thứ ba đã thông báo có quan tâm đến vụ tranh chấp cho DSB phải được mời bằng văn bản để trình bày quan điểm của mình trong một phiên làm việc của cuộc họp đi vào nội dung đầu tiên của ban hội thẩm được tổ chức riêng cho mục đích này. Tất cả các bên thứ ba này đều có thể có mặt trong suốt phiên làm việc đó.

7. Những ý kiến phản bác lại chính thức phải được đưa ra tại cuộc họp đi vào nội dung lần thứ hai của ban hội thẩm. Bên bị đơn phải có quyền phát biểu trước, sau đó tới bên nguyên đơn. Các bên phải đệ trình, trước khi cuộc họp đó diễn ra, ý kiến phản bác bằng văn bản tới ban hội thẩm.

8.Trong bất cứ thời điểm nào ban hội thẩm cũng có thể đưa ra câu hỏi với các bên và yêu cầu họ phải giải thích ngay trong cuộc họp với các bên hoặc bằng văn bản.

9. Các bên tranh chấp và bên thứ ba được mời tới trình bày quan điểm theo quy định của Điều 10 phải cung cấp cho ban hội thẩm bản viết của những tuyên bố miệng của mình.

10. Để đảm bảo tính minh bạch đầy đủ, các bài trình bày, phản bác và tuyên bố như được đề cập đến từ khoản 5 đến 9 phải được đưa ra khi có mặt của các bên. Hơn nữa, những văn bản đệ trình của mỗi bên, bao gồm bất kỳ những ý kiến nào về phần mô tả của bản báo cáo và những câu trả lời cho những câu hỏi do ban hội thẩm đưa ra, phải được cung cấp cho (các) bên khác.

11.Bất cứ thủ tục bổ sung nào cụ thể cho ban hội thẩm.

12. Thời gian biểu dự kiến cho công việc của ban hội thẩm:

(a)     Nhận văn bản đệ trình lần đầu tiên của các bên:

(1)   Bên nguyên đơn:                                   ______  3-6 tuần

(2) Bên bị đơn:                                             ______  2-3 tuần

           (b) Ngày, giờ và địa điểm của cuộc họp đi vào nội dung đầu tiên với các      bên: phiên làm việc với bên thứ ba:                        ______  1-2 tuần

           (c)  Nhận văn bản phản bác của các bên:      ______  2-3 tuần

           (d)  Ngày, giờ và địa điểm của cuộc họp đi vào nội dung lần thứ hai với các bên:         ______  1-2 tuần

           (e) Đưa ra phần miêu tả của báo cáo cho các bên:   ______  2-4 tuần

           (f) Nhận ý kiến của các bên về phần miêu tả của báo cáo này: _____  2 tuần

          (g) Đưa ra báo cáo giữa kỳ, bao gồm những nhận xét và kết luận cho các bên:____  2-4 tuần

           (h) Thời hạn cuối cùng cho các bên đưa ra yêu cầu rà soát lại (các) phần của báo cáo:  ______  1 tuần

           (i) Thời gian rà soát của ban hội thẩm,kể cả những cuộc họp bổ sung có thể
với các bên:______  2 tuần

            (j) Đưa ra báo cáo cuối cùng cho các bên tranh chấp: ______  2 tuần

            (k) Lưu chuyển bản báo cáo cuối cùng này cho các Thành viên:______  3 tuần

Lịch trên có thể thay đổi theo những diễn biến không thể lường  trước được. Các cuộc họp bổ sung với các bên có thể được thu xếp nếu có yêu cầu.

            PHỤ LỤC 4

CÁC NHÓM CHUYÊN GIA RÀ SOÁT

Những quy tắc và thủ tục sau đây phải được áp dụng cho các nhóm chuyên gia rà soát được thành lập phù hợp với những điều khoản thuộc khoản 2 của Điều 13.

1. Các nhóm chuyên gia rà soát được đặt dưới quyền của ban hội thẩm. Điều khoản tham chiếu và thủ tục làm việc cụ thể của các nhóm này do ban hội thẩm quyết định, và các nhóm này phải báo cáo lên ban hội thẩm.

2. Chỉ những người có vị trí chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực đang có tranh chấp mới được tham gia vào các nhóm chuyên gia rà soát.

3. Công dân của các bên tranh chấp không được làm việc trong bất cứ nhóm chuyên gia rà soát nào nếu không có thỏa thuận chung của các bên tranh chấp, trừ trong những trường hợp ngoại lệ khi ban hội thẩm cho rằng vì yêu cầu về trình độ chuyên môn khoa học chuyên sâu không thể làm khác được. Quan chức chính phủ của các bên tranh chấp không được làm việc trong các nhóm chuyên gia rà soát. Các thành viên của các nhóm chuyên gia rà soát làm việc trên tư cách cá nhân của họ và không phải là người đại diện cho chính phủ, cũng không phải là đại diện của tổ chức nào. Vì thế, Chính phủ hay những tổ chức không được có những chỉ thị cho họ về những vấn đề đang được nhóm chuyên gia rà soát xem xét.

4. Các nhóm chuyên gia rà soát có thể tham vấn và tìm kiếm thông tin và tư vấn kỹ thuật từ bất cứ nguồn nào họ cho là thích họp. Trước khi một nhóm chuyên gia rà soát tìm kiếm những thông tin hoặc tư vấn như vậy từ một nguồn trong phạm vi thẩm quyền của một Thành viên, nhóm phải thông báo cho Chính phủ của Thành viên đó. Bất cứ Thành viên nào cũng phải trả lời nhanh chóng và đầy đủ bất kỳ yêu cầu nào của nhóm chuyên gia rà soát về những thông tin mà nhóm chuyên gia rà soát cho là cần thiết và thích hợp.

5. Các bên tranh chấp được tiếp cận tất cả những thông tin có liên quan được cung cấp cho nhóm chuyên gia rà soát, trừ khi thông tin có tính bảo mật. Những thông tin bảo mật được cung cấp cho nhóm chuyên gia rà soát đó phải không được công bố nếu không có sự cho phép chính thức của chính phủ, tổ chức hay người cung cấp thông tin. Nếu nhóm chuyên gia rà soát yêu cầu cung cấp những thông tin như vậy, nhưng nhóm chuyên gia rà soát chưa được phép công bố những thông tin này, thì một bản tóm tắt không bí mật những thông tin này phải được chính phủ, tổ chức hay cá nhân cung cấp những thông tin đó đưa ra.

6. Nhóm chuyên gia rà soát phải đệ trình dự thảo báo cáo cho các bên tranh chấp để lấy ý kiến, và có tính đến các ý kiến đó, nếu thấy chúng thích hợp, trong bản báo cáo cuối cùng - bản báo cáo này phải được gửi cho các bên tranh chấp khi nó được trình lên ban hội thẩm. Bản báo cáo cuối cùng này của nhóm chuyên gia rà soát chỉ có giá trị tư vấn.


[1]  DSB phải được coi là đã quyết định đồng thuận về vấn đề được đệ trình lên DSB để xem xét, nếu không có Thành viên nào tại cuộc họp của DSB quyết định về vấn đề này chính thức phản đối quyết định đã được đề xuất.

[2] Khoản này cũng sẽ được áp dụng cho các tranh chấp mà các báo cáo của ban hội thẩm chưa được thông qua hoặc chưa được thực hiện đầy đủ.

[3] Nếu các quy định của bất kỳ hiệp định có liên quan nào về những biện pháp được thực hiện bởi chính quyền địa phương hay khu vực hoặc các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi lãnh thổ của một Thành viên có quy định khác với những quy định nêu trong khoản này thì những quy định của hiệp định có liên quan đó phải được ưu tiên áp dụng.

[4] Các điều khoản tham vấn tương ứng trong các hiệp định có liên quan được liệt kê dưới đây:

Hiệp định về Nông nghiệp, Điều 19: Hiệp định về việc áp dụng các Biện pháp Vệ sinh Động Thực vật, khoản 1 của Điều 11: Hiệp định về Hàng dệt và May mặc, khoản 4 của Điều 8: Hiệp định về các Hàng rào Kỹ thuật đối với Thương mại, khoản 1 của điều 14: Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại, Điều 8: Hiệp định về việc Thực thi Điều VI của GATT 1947, khoản 2 của Điêu 19: Hiệp định về Giám định hàng hoá trước khi xếp hàng, Điều 7: Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ, Điều 7: Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu, Điều 6: Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng, Điều 30: Hiệp định về Tự vệ, Điều 14: Hiệp định về những Khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ, Điều 64.1; và bất cứ điều khoản tham vấn nào tương ứng trong các Hiệp định Thương mại tuỳ nghi của một số Thành viên như được các cơ quan có thẩm quyền của mỗi hiệp định quyết định và như được thông báo cho DSB.

[5] Nếu bên nguyên đơn có yêu cầu, một cuộc họp DSB phải được tổ chức với mục đích này trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu, với điều kiện là phải thông báo cuộc họp trước 10 ngày.

[6]  Trong trường hợp liên minh thuế quan hoặc các thị trường chung là các bên trong tranh chấp thì quy định này phải áp dụng cho công dân của tất cả các nước thuộc liên minh thuế quan hoặc các thị trường chung đó.

[7]  Nếu cuộc họp của DSB không được đự định tổ chức trong giai khoản này tại thời điểm mà cho phép có thể đáp ứng được những yêu cầu của khoản 1 và 4 của Điều 16, thì một cuộc họp DSB phải được tổ chức với mục đích này.

[8]  Nếu cuộc họp của DSB không được đự định tổ chức trong giai khoản này, một cuộc họp DSB như vậy phải được tổ chức với mục đích này.

[9]  “Thành viên liên quan” là bên tranh chấp mà các khuyến nghị của ban hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm được nhằm vào.

[10]  Đối với các khuyến nghị trong các trường hợp không liên quan đến việc vi phạm GATT 1994 hay bất cứ hiệp định có liên quan nào khác, xem Điều 26.

[11]  Nếu cuộc họp của DSB không được đự định tổ chức trong giai khoản này, một cuộc họp DSB như vậy phải được tổ chức với mục đích này.

[12]  Nếu các bên không thể đồng ý về trọng tài viên trong vòng 10 ngày kể từ khi đưa vấn đề này ra trọng tài, thì một trọng tài viên được Tổng Giám đốc chỉ định trong vòng 10 ngày, sau khi tham vấn các bên.

[13] Thuật ngữ “trọng tài viên” phải được hiểu là nói tới một cá nhân hoặc một nhóm người.

[14] Danh mục trong tài liệu MTN.GNS/W/120 xác định 11 lĩnh vực.

[15] Thuật ngữ "trọng tài viên" phải được hiểu là nói tới một cá nhân hoặc một nhóm.

[16] Thuật ngữ "trọng tài viên" phải được hiểu là nói tới một cá nhân hoặc một nhóm hoặc các Thành viên của ban hội thẩm ban đầu khi làm việc với tư cách trọng tài viên.

[17]  Nếu các điều khoản của bất cứ hiệp định có liên quan nào về những biện pháp do chính quyền hoặc các cơ quan có thẩm quyền của địa phương hay vùng lãnh thổ của một Thành viên có những điều khoản khác với những điều khoản trong khoản này, thì những điều khoản của những hiệp định có liên quan đó phải quyết định.

(Các văn bản này chỉ có giá trị tham khảo. Ngày ban hành trong văn bản này chỉ mang tính tương đối).

Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp - DSU

  • Số hiệu: khôngsố22
  • Loại văn bản: Thoả thuận
  • Ngày ban hành: 20/10/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra