- 1Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 7Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 10Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 12Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 13Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 57/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 3Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 09/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 17 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 121/TTr-SCT ngày 21/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả các mục tiêu theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh; thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016; Kết luận số 628-KL/TU ngày 09/7/2018 và Báo cáo số 330-BC/TU ngày 11/7/2018 về sơ kết 02 năm thực hiện Kết luận số 18 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị SXCN (theo giá SS 2010) năm 2020 dự kiến đạt 140.379 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2019. Trong đó:
+ Giá trị SXCN của sản phẩm lọc hóa đầu năm 2020 dự kiến 79.255 tỷ đồng, giảm 13,3% so với ước thực hiện năm 2019.
+ Giá trị SXCN không có sản phẩm lọc hóa đầu năm 2020 dự kiến 61.124 tỷ đồng, tăng 74,5% so với năm 2019.
- Tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng: 54 - 55%.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2020 dự kiến đạt 1.000 triệu USD, tăng 28,2% so với năm 2019.
- Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 dự kiến đạt 1.240 triệu USD, tăng 44,2% so với năm 2019.
2. Yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, xác định nhiệm vụ trọng tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho cơ quan, địa phương, đơn vị đảm bảo về chất lượng công việc, tiến độ kế hoạch.
II. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đồng hành hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tiếp tục triển khai Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh.
+ Đánh giá nhiệm vụ tham mưu cắt giảm mạnh thủ tục hành chính không phù hợp, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, sản xuất.
+ Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các Hiệp, Hội ngành hàng đang hoạt động liên quan đến sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện có hiệu quả mô hình “cà phê doanh nhân” định kỳ hàng tháng; thường xuyên gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, trong đó, tập trung đối thoại theo chuyên đề như thuế, hải quan, môi trường, đất đai,...
+ Tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp trong các lĩnh vực; sử dụng có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án đã cấp phép sớm đi vào hoạt động, sản xuất kinh doanh.
- Sở Thông tin và Truyền thông; Đánh giá nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa hiện đại nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính nhà đầu tư;
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
+ Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và các nhà đầu tư thực hiện dự án khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
+ Tiếp tục tập trung hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai xây dựng các dự án có quy mô lớn, dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án Khu đô thị - công nghiệp Dung Quất... Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan triển khai thực hiện dự án.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành Chính sách hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
- Sở Công Thương:
+ Triển khai kế hoạch thực hiện phát triển công nghiệp và Chương trình xúc tiến thương mại, Chương trình khuyến công năm 2020.
+ Hỗ trợ, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; thực hiện có hiệu quả thông tin, dự báo thị trường, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, điện mặt trời, điện khí.
+ Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện Quy chế phối hợp về thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng chỉ còn tối đa 21 ngày theo Quyết định số 846/QĐ- QĐ-UBND ngày 17/11/2017 của UBND tỉnh và Kế hoạch cải thiện Hiệu quả Logistic trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh; Quyết định số 1383/QĐ- UBND ngày 28/7/2017 ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
b) Rà soát, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp; đổi mới đầu tư hạ tầng công nghiệp:
- Sở Công Thương:
+ Hoàn thành các dự án, đề án đảm bảo chất lượng để triển khai thực hiện hiệu quả: Dự án Cơ sở dữ liệu kinh tế công nghiệp, thương mại; xây dựng Bản đồ ngập lụt vùng hạ du các dự án thủy điện; đề án Nghiên cứu đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa thủy điện lưu vực sông Trà Khúc; đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Khảo sát đánh giá toàn diện thực trạng phát triển công nghiệp, thương mại giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021 - 2025.
+ Các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghiệp như Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đến năm 2025; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025; tham mưu quy chế thay thế Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh; quy chế quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại.
+ Có trách nhiệm theo dõi đôn đốc các Sở, ban, ngành thực hiện Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 10/6/2019 triển khai thực hiện Chương trình hành động số 37-Ctr/TU ngày 26/3/2019 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; tiếp tục triển khai Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030; tiếp lục hỗ trợ ngư dân cải hoán, đóng mới tàu thuyền công suất lớn theo định hướng của Nhà nước
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư và tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào Quảng Ngãi.
+ Phối hợp Sở Xây dựng tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư từ nguồn phế thải (tro, xỉ) của ngành công nghiệp luyện kim.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện và hoàn chỉnh Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường và đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; kiểm tra việc thực hiện các dự án.
+ Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành và đơn vị liên quan giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư đúng tiến độ. Tiếp tục thực hiện các dự án bồi thường, tạo quỹ đất sạch đề thu hút đầu tư; đẩy mạnh quyết toán kinh phí bồi thường.
+ Phối hợp tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp; đồng thời, đi thực tế từng doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cơ chế chính sách để có kế hoạch hỗ trợ.
+ Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, từng bước hoàn thiện hạ tầng đề thu hút đầu tư. Khởi công mới các công trình và hoàn thành các công trình chuyển tiếp theo đúng tiến độ. Giải ngân vốn và quyết toán các dự án hoàn thành đúng quy định.
+ Tiếp tục kiểm tra rà soát, giải quyết các vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ và các dự án không có khả năng triển khai, đề nghị thu hồi theo quy định; đồng thời, kiểm tra, giám sát các hoạt động xả thải của các đơn vị trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh.
- Sở Tài chính chủ động tham mưu xây dựng các Đề án sau: Đề án thành lập Quỹ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh và Đề án hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi có hướng dẫn của Bộ ngành trung ương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng khu chế biến nông - lâm - thủy - hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án công nghiệp của tỉnh, nhất là các dự án đã được UBND tỉnh cho phép triển khai thực hiện.
- Sở Khoa học và Cóng nghệ chủ trì thực hiện:
+ Xây dựng Kế hoạch triển khai Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng lần thứ 4 giai đoạn 2020 - 2025.
+ Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực, đặc thù tỉnh Quảng Ngãi.
+ Xây dựng Đề án xây dựng cơ sở Vườn ươm tạo doanh nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi.
c) Đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Phối hợp Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, hiệp hội ngành hàng đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các cự án cảng biên và hệ thống Logistic; đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao; công nghệ sạch; công nghiệp hóa dầu; công nghiệp chế biến, sản phẩn nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp hỗ trợ.
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ”, tập trung thu hút các dự án có chất lượng, dự án sản xuất chế biến sâu các mặt hàng nông sản mang lại giá trị thương mại cao; thu hút các nhà đầu tư chiến lược từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Pháp, Anh,..
- Sở Công Thương chủ trì tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn theo quy định; thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại năm 2020 và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020; Xây dựng nội dung cẩm nang về thị trường các nước thành viên Hiệp định Thương mại Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nhằm giúp doanh nghiệp tra cứu thông tin, tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia CPTPP.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển công nghiệp:
a) Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
- Hoàn thành Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 có xét đến năm 2030; Đề án “Thí điểm truy xuất nguồn gốc và chống giả cho sản phẩm Tỏi Lý Sơn và Quế Trà Bồng”; triển khai Đề án Nghiên cứu đánh giá tác động của hệ thống hồ chứa thủy điện lưu vực Sông Trà Khúc; Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát thực hiện nhiệm vụ tích hợp quy hoạch ngành vào Quy hoạch của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động các Cụm công nghiệp, có kiến nghị đề xuất đối với các cụm công nghiệp hoạt động không hiệu quả.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
- Thực hiện Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; chủ động tiếp tục huy động các nguồn lực từng bước hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp trên địa bàn.
- Hoàn thiện Danh mục các dự án hóa dầu - hóa chất sẽ hình thành sau khi Nhà máy Lọc hóa dầu Dung Quất được nâng cấp, mở rộng để làm cơ sở hình thành Tổ hợp lọc hóa dầu, hóa chất.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng cơ chế khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản.
d) Sở Xây dựng tham mưu bố trí quỹ đất phù hợp để đầu tư hạ tầng xã hội phục vụ người lao động tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; tiếp tục thực hiện lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công theo quy định.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1354/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh, hàng năm mở các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức để nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, khả năng tiếp cận và gia nhập thị trường cho nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp.
b) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh, trong đó, tập trung chú trọng giải quyết việc làm cho các hộ dân nhường đất cho dự án tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao động để gắn với giải quyết việc làm; liên kết, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo.
- Xây dựng chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và sử dụng lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Công Thương chủ động phối hợp với Bộ Công Thương và đơn vị chức năng, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới thuộc lĩnh vực ngành, các thông tin, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế đối với các Hiệp định thương mại; Tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện xúc tiến các sản phẩm của tỉnh tiếp cận thị trường nước ngoài.
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đề xuất giải pháp giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành nghề lao động các hộ dân chuyển giao quyền sử dụng đất cho dự án trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ- UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh.
Duy trì định kỳ tổ chức gặp gỡ, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp; nắm bắt và kịp thời tham mưu UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ dứt điểm những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Các sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi theo phạm vi chức năng tăng cường công tác quản lý thực hiện các quy hoạch về phát triển công nghiệp, hạ tầng công nghiệp, đô thị, giao thông, đất đai; thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các Quy hoạch cho phù hợp yêu cầu, định hướng đầu tư phát triển của tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
- Chủ trì xây dựng Đề án bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp.
- Đánh giá, thẩm định kỹ tác động môi trường trước khi thực hiện các dự án. Kiên quyết từ chối các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm những nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện, bỏ đất trống gây lãng phí trong việc sử dụng đất và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về môi trường.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương có liên quan:
- Rà soát, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, không bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư tập trung đưa vào khu, cụm công nghiệp để có phương án xử lý thích hợp.
- Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Phối hợp Sở Công Thương tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào Cụm Công nghiệp.
e) Sở Công Thương:
- Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất sạch hơn, về sản xuất và tiêu dùng bền vững, về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi trách nhiệm ngành Công Thương. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh năm 2020.
- Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; an toàn điện, an toàn hành lang lưới điện cao áp; công tác vận hành nhà máy thủy điện, an toàn đập thủy điện, phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập. Thống kê, cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý ngành Công Thương.
- Tổ chức bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn tại các địa phương cho Công ty Điện lực Quảng Ngãi quản lý theo quy định để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng lưới điện, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
f) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì thực hiện:
- Tập trung thực hiện các giải pháp tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị cao; khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế các ngành dịch vụ gắn với Cảng nước sâu Dung Quất. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistic.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2020 đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình hạ tầng khu kinh tế, từng bước hoàn thiện hạ tầng để thu hút đầu tư. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và Nhà đầu tư thực hiện dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu Kinh tế Dung Quất.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và địa phương liên quan để giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục thực hiện các dự án bồi thường, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; đẩy mạnh quyết toán kinh phí bồi thường.
5. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
b) Sở Công Thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng sản phẩm; chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, đưa các mặt hàng thực phẩm, đặc trưng của tỉnh đã có chứng nhận an toàn, có chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh.
Sở Công Thương tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả:
- Đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới máy móc thiết bị tiên tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài, nhất là các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện, hỗ trợ đưa sản phẩm vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối và xuất khẩu.
- Xây dựng Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế năm 2020; Triển khai Kế hoạch Tuần lễ thương hiệu quốc gia chào mừng Ngày Thương hiệu Việt Nam năm 2020; Tổ chức các hoạt động “Ngày Quyền của Người tiêu dùng Việt Nam”. Tổ chức Đoàn cùng doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài theo Quyết định 1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức quán triệt và xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Quyết định này; trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ cụ thể, hoàn thành trong tháng 3/2020, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương).
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), 01 năm (trước ngày 20/12) báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch để theo dõi, chỉ đạo.
c) Quá trình thực hiện yêu cầu phải nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trường hợp gặp vướng mắc, phải chủ động phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan để tháo gỡ hoặc đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, chỉ đạo.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ động theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương lơ là, chậm trễ.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan để xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
c) Trước ngày 10/4/2020, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nội dung báo cáo phải thể rõ theo mục: các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, thời gian theo tiến độ và có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương theo dõi thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị để kịp thời tham mưu UBND tính xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đối với những cơ quan, đơn vị thực hiện lơ là, chậm trễ theo Quy định tại Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tinh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 65/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2025
- 2Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2019 về thực hiện đề án phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 3Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch hành động 3651/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và Nghị quyết 34/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1354/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 54/2016/QĐ-UBND Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 9Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1383/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình hành động tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo Chỉ thị 26/CT-TTg để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn năm 2017-2018, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 12Quyết định 846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 14Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển dịch vụ Logistics tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025
- 15Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 17Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Quyết định 65/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2025
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 263/KH-UBND năm 2019 về thực hiện đề án phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 21Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 22Quyết định 09/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 23Quyết định 57/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- 24Kế hoạch hành động 3651/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TU và Nghị quyết 34/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 94/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi năm 2020
- Số hiệu: 94/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Tăng Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực