Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1428/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 8 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực công tác thông tin về xúc tiến thương mại giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 1432/SCT-QLXNK ngày 27/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
- Triển khai và đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại (sau đây gọi tắt là XTTM) đến năm 2020 có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tiến trình hội nhập và các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Các hoạt động XTTM cần được tổ chức gắn với định hướng và kế hoạch dài hạn của công tác XTTM, trong đó tập trung vào những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của tỉnh, các thị trường tiềm năng để giới thiệu cho doanh nghiệp. Tổ chức các hội chợ, khảo sát thị trường và kết nối doanh nghiệp trong nước với đối tác tại các thị trường này. Kế hoạch phát triển xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu tiềm năng cũng cần đảm bảo hỗ trợ mang tính xuyên suốt theo chuỗi hoạt động từ xây dựng chiến lược, phát triển sản phẩm, sản xuất, quảng bá, tiêu thụ, đánh giá kết quả.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức XTTM quốc gia của Bộ Công Thương và địa phương, các tổ chức XTTM phi Chính phủ và các doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm thuộc các ngành, lĩnh vực mà địa phương có lợi thế về tiềm năng, thế mạnh, có thị trường và có khả năng cạnh tranh cao.
- Phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp với chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2011-2020; Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1.000 triệu USD góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
1. Tổ chức các Đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trường trong và ngoài nước theo Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia của Bộ Công Thương và của tỉnh với những ngành hàng mà Quảng Ngãi có lợi thế, để định hướng phát triển sản phẩm, phát triển thị trường và xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm.
a) Đối với thị trường trong nước
Tập trung nghiên cứu khảo sát một số thị trường chính như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ... thì cần lựa chọn các sản phẩm thương mại đặc trưng của Quảng Ngãi và đồng thời phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu của từng vùng miền, cụ thể:
Tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ: Sản phẩm cần xúc tiến là các sản phẩm làng nghề, quế, tỏi Lý Sơn, kẹo gương, cá bống sông trà, bò khô, bàn ghế Inox, ván ghép thanh, gạch không nung, ngói màu, linh kiện điện tử, may mặc...
- Hình thức tổ chức xúc tiến:
+ Phát hành các ấn phẩm bằng nhiều hình thức qua nhiều kênh như: Hội nghị, hội thảo, hội chợ, hệ thống các siêu thị, chợ đầu mối và thông qua Trung tâm xúc tiến thương mại của các tỉnh, thành phố.
+ Tham gia trưng bày và bán sản phẩm tại các hội chợ triển lãm, các sự kiện được tổ chức trong nước.
+ Tổ chức gặp gỡ, giao lưu giữa các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với các nhà phân phối, nhà xuất nhập khẩu trong nước.
+ Tham gia Hội nghị kết nối cung cầu khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và các khu vực khác
+ Mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Quảng Ngãi tại một số tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...
b) Đối với thị trường nước ngoài
1. Tăng cường khảo sát, nghiên cứu tại các thị trường mục tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các nước ASEAN: Ưu tiên các nước Thái Lan, Lào, Campuchia, Singapore, Malayxia...
+ Sản phẩm xúc tiến: Thực phẩm chế biến, rau quả, nước uống, thủy sản...
+ Hình thức xúc tiến: Cung cấp thông tin bằng hình thức phát hành các ấn phẩm, cập nhật thông tin trên website http://tradequangngai.com.vn. http://sct.quangngai.gov.vn. Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành. Tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể của Quảng Ngãi với các nhà nhập khẩu. Tổ chức Đoàn doanh nghiệp, hợp tác xã, đi khảo sát, nghiên cứu và mở rộng thị trường. Tiến hành thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của các doanh nghiệp, hợp tác xã của Quảng Ngãi tại thị trường một số nước trong ASEAN.
- Thị trường Trung Quốc:
+ Sản phẩm xúc tiến: Linh kiện điện tử, sợi bông, may mặc, dưa hấu, thủy sản, tinh bột sắn, các sản phẩm của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi...
- Các nước Đông Bắc Á: Tập trung tại Nhật Bản và Hàn Quốc.
+ Sản phẩm xúc tiến: Tỏi Lý Sơn, quế Trà Bồng, ớt, dưa hấu, thủy sản, thủ công mỹ nghệ...
+ Hình thức xúc tiến: Cung cấp thông tin bằng hình thức phát hành các ấn phẩm, cập nhật thông tin trên website http://tradequangngai.com.vn, http://sct.quangngai.gov.vn. Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành. Tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể của Quảng Ngãi với các nhà nhập khẩu. Tổ chức Đoàn cùng doanh nghiệp, hợp tác xã của Quảng Ngãi đi khảo sát, nghiên cứu và mở rộng thị trường.
- Các nước trong khối EU:
+ Sản phẩm xúc tiến: Thủy sản, Quế trà Bồng, Tỏi Lý Sơn, may mặc, bàn ghế gỗ ngoài trời, ván sàn...
- Hình thức xúc tiến: Cung cấp thông tin bằng hình thức phát hành các ấn phẩm, cập nhật thông tin trên website http://tradequangngai.com.vn. Tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành. Tổ chức Đoàn cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, đi khảo sát, nghiên cứu và mở rộng thị trường. Liên kết với Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài mở Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài.
- Các nước Bắc Mỹ, Hoa Kỳ:
+ Sản phẩm xúc tiến: May mặc, Giày dép, linh kiện điện tử.
+ Hình thức xúc tiến: Cung cấp thông tin bằng hình thức phát hành các ấn phẩm, cập nhật thông tin trên website http://tradequangngai.com.vn, http://sct.quangngai.gov.vn. Tham gia các đợt khảo sát thị trường, hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành.
- Các nước khu vực Trung Đông:
+ Sản phẩm cần xúc tiến: Tập trung xúc tiến cho các sản phẩm: Quế Trà Bồng, thủy sản,...
+ Hình thức xúc tiến: Cung cấp thông tin, tham gia các đợt khảo sát thị trường, hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành.
2. Khảo sát, nghiên cứu về thị trường và thành lập ngân hàng dữ liệu thông tin về pháp luật trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam và của tỉnh Quảng Ngãi, thông tin về quy định của các tổ chức quốc tế liên quan đến xuất nhập khẩu, đặc biệt là các FTA mà Việt Nam đã ký kết (phân tích, hướng dẫn áp dụng và dự báo ảnh hưởng đối với hàng hóa xuất khẩu của Quảng Ngãi), thông tin về các quy định chung trong xuất nhập, khẩu, quy định riêng đối với từng mặt hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, cơ cấu hàng hóa và những lợi thế của các đối thủ trong xuất khẩu, các thông tin mang tính dự báo xu hướng... của từng khu vực thị trường ASEAN, EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ..., những thông tin về hàng hóa của tỉnh Quảng Ngãi và hàng hóa Việt Nam, giá cả, thị phần, hiện trạng hệ thống phân phối và năng lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm giúp doanh nghiệp, hợp tác xã có thêm nhiều thông tin trong xây dựng chiến lược, giải pháp thâm nhập và mở rộng thị trường.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm để các doanh nghiệp, hợp tác xã, thể chia sẻ bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất và mở rộng thị trường; kết nối cơ hội hợp tác, liên kết sản xuất, phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ ở thị trường trong nước và nước ngoài...
3. Tổ chức và tham gia các chương trình, hội nghị, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, hợp tác xã; đặc biệt là các hội chợ triển lãm chuyên ngành. Tổ chức gian hàng của tỉnh có sự tham gia của nhiều ngành và các doanh nghiệp lớn tại các hội chợ thương mại quốc tế trong nước và nước ngoài. Hàng năm tổ chức các phiên chợ, điểm bán hàng Việt, hội chợ thương mại tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước về thương mại để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của tỉnh, thương hiệu của doanh nghiệp, hợp tác xã. Phối hợp với các Bộ ngành có liên quan tổ chức Hội nghị xúc tiến thương mại, hội nghị kết nối cung - cầu của tỉnh và khu vực.
5. Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 Đoàn của tỉnh cùng doanh nghiệp, hợp tác xã của Quảng Ngãi tham gia khảo sát, hội nghị, hội thảo, hội chợ... chuyên ngành ở nước ngoài theo Chương trình XTTM Quốc gia của Cục xúc tiến Thương mại, Chương trình XTTM của tỉnh tổ chức.
6. Tổ chức cho Đoàn doanh nghiệp, nhà phân phối và tiêu thụ của nước ngoài vào giao dịch mua hàng tại Quảng Ngãi.
7. Tổ chức hội nghị giao thương, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của Quảng Ngãi và kết nối đưa sản phẩm của Quảng Ngãi phân phối, tiêu thụ tại thị trường nước ngoài.
1. Năm 2018
a) Đối với thị trường trong nước
- Tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm tại thị trường các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Tây Nguyên bằng các hình thức như tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo chuyên ngành trong chương trình XTTM quốc gia của Bộ Công Thương và của các tỉnh, thành phố.
- Nghiên cứu, khảo sát một số thị trường có tiềm năng đối với tỉnh Quảng Ngãi tại các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Bắc bộ, Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên...
- Tổ chức một số hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu, xúc tiến thị trường như: Hội nghị kết nối cung cầu, phiên chợ Hàng Việt, hội thảo, hội chợ trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
b) Đối với thị trường nước ngoài
- Trước mắt tổ chức từ 02-03 Đoàn của tỉnh Quảng Ngãi kết hợp với Đoàn của Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương trong chương trình XTTM của tỉnh và XTTM quốc gia đi xúc tiến thị trường thông qua các Hội chợ, hội nghị, hội thảo tại EU (dự kiến tại CHLB Đức), Hoa Kỳ và Trung Quốc để tìm hiểu, kết hợp trao đổi về hợp tác XTTM để tìm đầu ra cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
- Thông qua Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam tại các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Hoa Kỳ xây dựng một số cửa hàng trưng bày, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của Quảng Ngãi.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã một số nội dung phục vụ XTTM gồm:
+ Thu thập cập nhật các thông tin về thị trường để cung cấp đến từng doanh nghiệp thông qua website http://tradequangngai.com.vn. http://sct.quangngai.gov.vn
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà sản xuất trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của Quảng Ngãi.
+ Cung cấp Cẩm nang về các Hiệp định thương mại tự do (FTA) cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tiếp cận thị trường, nghiệp vụ XTTM,... cho các doanh nghiệp, hợp tác xã của Quảng Ngãi.
2. Năm 2019-2020
a) Đối với thị trường trong nước
- Tiếp tục duy trì các hình thức xúc tiến các thị trường Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Tây Nguyên.
- Tăng cường công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm tại thị trường các tỉnh khu vực đồng bằng sông Bắc bộ, Nam bộ, các tỉnh Tây Nguyên, bằng các hình thức như tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo chuyên ngành do Cục Xúc tiến Thương mại và các tỉnh, thành phố tổ chức.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp củng cố, phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai thác tốt các thị trường hiện có, tìm kiếm thị trường mới có nhiều tiềm năng, triển vọng để mở rộng xuất khẩu.
- Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng, các tổ chức, Hiệp hội có uy tín nhằm nắm bắt và nâng cao chất lượng thông tin, diễn biến thị trường thế giới để xây dựng kênh thông tin về dự báo sản lượng, mùa vụ, nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu của đối tác cùng với những biến động về tình hình cung cầu, cùng sự thay đổi trong chính sách quản lý nhập khẩu, khuyến cáo mang tính chuyên nghiệp, tin cậy để phục vụ sản xuất và xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để luôn đồng hành và hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp; đồng thời tiếp tục tổ chức một số hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu, xúc tiến thị trường như: Hội nghị kết nối cung cầu, phiên chợ Hàng Việt, hội thảo, hội chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với thị trường nước ngoài
- Tổ chức từ 02-04 Đoàn của tỉnh kết hợp với Đoàn của Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương trong chương trình XTTM quốc gia đi xúc tiến thị trường thông qua các hội chợ, hội nghị, hội thảo tại UAE, Hàn Quốc, Campuchia, Thái Lan, Lào... để tìm hiểu, kết hợp trao đổi về hợp tác XTTM để tìm đầu ra cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì đẩy mạnh và bảo đảm tính bền vững kế hoạch đã được triển khai; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018-2020 và đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động cho các năm tiếp theo.
Căn cứ nội dung, lộ trình thực hiện nêu trên đến năm 2020 phấn đấu huy động nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động XTTM là 13,980 tỷ đồng (mười ba tỷ chín trăm tám mươi triệu đồng), trong đó:
Năm 2018: 5,310 tỷ đồng
- Nguồn ngân sách Trung ương: 2 tỷ đồng
- Nguồn ngân sách tỉnh: 2,5 tỷ đồng
- Nguồn xã hội hóa: 810 triệu đồng
Năm 2019: 4,810 tỷ đồng
- Nguồn ngân sách Trung ương: 2 tỷ đồng
- Nguồn ngân sách tỉnh: 2 tỷ đồng
- Nguồn xã hội hóa: 810 triệu đồng
Năm 2020: 3,860 tỷ đồng
- Nguồn ngân sách Trung ương: 2 tỷ đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 1,5 tỷ đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 360 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Công tác XTTM có nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như góp phần nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa và đẩy mạnh xuất khẩu. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ kế hoạch XTTM đến năm 2020 triển khai thực hiện có hiệu quả.
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện kế hoạch XTTM trong nước và nước ngoài; nghiên cứu chính sách hiện có nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp mới phát triển, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ lực có tiềm năng xuất khẩu; đồng thời chỉ đạo Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và tham gia các chương trình, hoạt động XTTM của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
Nghiên cứu lồng ghép chương trình XTTM vào các chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2017-2020 của tỉnh theo Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 12/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
3. Sở Ngoại vụ
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Quảng Ngãi với các địa phương, đối tác nước ngoài nhằm mở rộng địa bàn XTTM; giữ mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài để giới thiệu, cung cấp thông tin, kêu gọi XTTM. Phối hợp với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các hình thức quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về XTTM, giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mở rộng hợp tác với nước ngoài.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng trong đó ưu tiên phát triển khu Nông nghiệp công nghệ cao; quản lý chặt chẽ chất lượng nguyên liệu, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn vệ sinh tạo thành chuỗi quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm từ vùng nuôi đến người tiêu dùng; đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
6. Sở Tài chính
Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện chương trình XTTM tỉnh Quảng Ngãi do Sở Công Thương lập và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. UBND các huyện, thành phố
Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí của địa phương cho hoạt động XTTM trên địa bàn và phối hợp với Sở Công Thương (thông qua Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại) trong các Chương trình XTTM Quốc gia và của tỉnh Quảng Ngãi.
8. Các Hiệp hội, ngành nghề
Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, dự báo, cập nhật thông tin thường xuyên đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của tỉnh; làm cầu nối trong việc phản hồi những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh đến các cấp chính quyền để có giải pháp tháo gỡ kịp thời; phối hợp với các đơn vị có liên quan từng bước hình thành chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp để sản xuất ra sản phẩm và cung cấp cho thị trường bao gồm các khâu cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, dịch vụ logistic,... tạo sự ổn định phát triển thị trường; bên cạnh đó tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại giúp cho doanh nghiệp của tỉnh nâng cao được sức cạnh tranh với các công ty lớn và tập đoàn đa quốc gia. Hàng năm xây dựng kế hoạch và vận động doanh nghiệp bố trí kinh phí cho hoạt động XTTM.
9. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
- Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư đa dạng hóa sản phẩm.
- Bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động XTTM.
- Đồng hành và tham gia cùng với các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh hoạt động XTTM mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Quan tâm đến công tác đầu tư cho các hoạt động XTTM; tích cực tham gia đi khảo sát, nghiên cứu thị trường, các hội chợ triển lãm, hội nghị - hội thảo trong khu vực và quốc tế, đồng thời, xây dựng website để giới thiệu, quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, hợp tác xã.
10. Các cơ quan, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trong hoạt động XTTM./.
KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1423/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Tên chương trình | Thời gian dự kiến | Đơn vị chủ trì/thực hiện | Đơn vị phối hợp | Số doanh nghiệp | Kinh phí ĐVT: Triệu đồng/ năm | Năm thực hiện | Ghi chú | ||
2018 | 2019 | 2020 | ||||||||
I | Chương trình Xúc tiến thương mại (XTTM) trong nước | |||||||||
1 | Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm tại Quảng Ngãi, các tỉnh, thành phố trên cả nước | Quý II, III Hàng năm | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các đơn vị liên quan | 10-15 | 100 | x | x | x | Điều 10 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
2 | Tổ chức Hội chợ Công thương khu vực Miền trung- Tây nguyên | Quý II hoặc quý III hàng năm | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan | 200-250 | 1.400 | x | x | x | Điểm b, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
3 | Chương trình thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: Tổ chức Phiên chợ đưa hàng Việt về các huyện: Lý Sơn, Sơn Hà, Trà Bồng, Ba Tơ, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành. | Quý II, III hàng năm | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các đơn vị liên quan | 15-20 | 1.460 | x | x | x | Điều 7, Thông tư 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 |
4 | Khảo sát, nghiên cứu thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Tham gia Hội nghị kết nối giao thương tại các tỉnh, thành phố | Quý II, III hàng năm | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các đơn vị liên quan | 10-15 | 50 | x | x | x |
|
4.2 | Tổ chức Hội nghị kết nối cung cầu tỉnh Quảng Ngãi | Quý II, III hàng năm | UBND tỉnh, Bộ Công Thương | Sở Công Thương và các đơn vị liên quan | 100 | 400 | x | x | x | Theo dự toán được duyệt |
5 | Tổ chức các hội thảo chuyên đề về xúc tiến thương mại; Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước, nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại cho DN và đơn vị thực hiện XTTM | Quý II, III hàng năm | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các đơn vị liên quan | 150-200 | 200 | x | x | x | Khoản 6, Điều 10 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
II | Chương trình xúc tiến thương mại (XTTM) tại nước ngoài | |||||||||
1 | Hội chợ triển lãm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Hội chợ sản phẩm SPOGA tại CHLB Đức | Tháng 9/2018 | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 02-04 | 400 | x |
|
| Điểm a, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
1.2 | Hội chợ Thương mại Asean- Trung Quốc 2018 | Quý II, III/2018 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 03-05 | 400 | x |
|
| Điểm a, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
1.3 | Hội chợ Thương mại Việt-Lào | Quý II hoặc quý III năm 2019 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 05-07 | 200 |
| x |
| Điểm a, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
1.4 | Hội chợ triển lãm thực phẩm tại Hàn Quốc | Quý II hoặc quý III năm 2019 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 03-05 | 400 |
| x |
| Điểm a, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
1.5 | Hội chợ triển lãm tại Campuchia, Thái Lan hoặc Myanma | Quý II hoặc quý III năm 2020 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 05-07 | 250 |
|
| x | Điểm a, khoản 5, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
2 | Đoàn giao dịch XTTM nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổ chức Đoàn xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy xuất khẩu tại Nhật Bản | Quý II hoặc quý III năm 2018, 2020 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 05-07 | 400 |
|
| x | Khoản 6, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
2.2 | Tổ chức Đoàn xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy xuất khẩu tại UAE | Quý II hoặc quý III năm 2019 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 03-05 | 600 |
| x |
| Khoản 6, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
2.3 | Tổ chức Đoàn xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, thúc đẩy xuất khẩu tại Hoa Kỳ | Quý II hoặc quý III năm 2020 | Sở Công Thương Quảng Ngãi | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan | 05-07 | 500 | x |
|
| Khoản 6, Điều 9 Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/9/2013 |
- 1Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 4Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 5Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 42/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 2Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 228/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực công tác thông tin xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 9Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 11Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại địa phương năm 2019 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Quyết định 2937/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 545/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- Số hiệu: 1428/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra