Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2013/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 997/TTr-SCT ngày 12/7/2013 và Báo cáo thẩm định số 87/BC-STP ngày 17/6/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi (dưới đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị thực hiện), cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi là tập hợp các Đề án xúc tiến thương mại được xây dựng theo định hướng phát triển hàng hoá phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.
2. Đề án xúc tiến thương mại là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động xúc tiến thương mại; có mục tiêu và đối tượng thụ hưởng cụ thể, có thời gian và kinh phí xác định.
Điều 3. Mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
Chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu; thị trường trong nước, thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhằm:
1. Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng lợi thế, chủ lực của tỉnh như thủy sản, tinh bột mì, sản phẩm bằng gỗ, hàng dệt may, thực phẩm chế biến, dăm gỗ, nguyên liệu giấy, polypropylene, dầu FO...và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài;
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa, củng cố và phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa thông qua thực hiện cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam của Bộ Chính trị;
3. Góp phần khuyến khích và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm lợi thế của tỉnh Quảng Ngãi;
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch.
Điều 4. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì bao gồm: Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại Quảng Ngãi trực thuộc Sở Công Thương, các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị được giao chức năng, nhiệm vụ xúc tiến thương mại có Đề án xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu và tiêu chí quy định tại Quy chế này và được Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, nắm rõ các quy định về xúc tiến thương mại;
d) Có kế hoạch phát triển ngành hàng cụ thể của địa phương;
đ) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp;
e) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh không vì mục đích lợi nhuận;
g) Có đầy đủ hồ sơ đề xuất Đề án theo đúng quy định và được Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
3. Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định của Quy chế này để triển khai thực hiện Đề án và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình bao gồm: Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trực tiếp thực hiện nội dung các Đề án được hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các Đề án xúc tiến thương mại mà doanh nghiệp tham gia.
2. Các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
b) Có văn bản đề nghị tham gia và Đề án gửi đến đơn vị chủ trì Đề án trong thời hạn quy định;
c) Ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, kinh doanh những hàng hóa truyền thống, đặc sản của tỉnh tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Điều 6. Cơ quan quản lý Nhà nước về Chương trình
1. Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến định hướng xuất khẩu, thị trường trong nước, thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo theo chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn xây dựng Đề án xúc tiến thương mại theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.
c) Quy định tiêu chí đối với các Đề án xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.
d) Hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh.
đ) Thẩm định và phê duyệt các Đề án xúc tiến thương mại để tổng hợp đưa vào kế hoạch hàng năm.
e) Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
g) Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
h) Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vi liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Đề án (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định, bao gồm: đại diện các phòng liên quan, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công Thương, đại diện của Sở Tài chính, do một lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ tịch. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định các Đề án xúc tiến thương mại của đơn vị chủ trì xây dựng; tổng hợp, trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
3. Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại là đơn vị trực tiếp tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức thực hiện Đề án. Trung tâm có nhiệm vụ tiếp nhận, đánh giá sơ bộ các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này; tổng hợp trình Hội đồng thẩm định. Tổ chức triển khai công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện các Đề án mà đơn vị đã ký kết hợp đồng thực hiện với Trung tâm; tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí Nhà nước cấp cho Chương trình theo đúng quy định; báo cáo Sở Công Thương về tiến độ thực hiện và những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo kế hoạch.
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
đ) Nguồn kinh phí từ Chương trình hỗ trợ các sản phẩm nằm trong Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
2. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
3. Kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh do ngân sách cấp trong năm theo kế hoạch chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 8. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt Đề án của Giám đốc Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại ký hợp đồng thực hiện các Đề án thuộc Chương trình đối với các đơn vị và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các Đề án thuộc Chương trình do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại chủ trì. Giám đốc Sở Công Thương quy định cụ thể về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nêu trên.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại, định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành: Mức hỗ trợ tối đa của nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/01 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
2. Hỗ trợ 70% chi phí tuyên truyền xuất khẩu:
a) Quảng bá các mặt hàng trọng yếu, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến tỉnh Quảng Ngãi để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Quảng Ngãi theo hợp đồng trọn gói. Sản phẩm quảng bá phải được phát sóng và bài viết phải được đăng tin.
a) Hỗ trợ 70% chi phí hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn.
b) Hỗ trợ 100% chi phí đối với đơn vị chủ trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp (gồm chi phí thuê hội trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại cho chuyên gia).
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Quy chế này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh, tổ chức lễ khai mạc, bế mạc, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức). Hỗ trợ cho mỗi một doanh nghiệp là 01 người theo quy định tại điểm a, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 9 Quy chế này được hỗ trợ chế độ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì cùng tham gia với đoàn để thực hiện công tác tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, cụ thể:
Đối với các đoàn có nhiều doanh nghiệp tham gia thì được hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với đoàn có dưới 08 doanh nghiệp được hỗ trợ 01 người;
- Đối với đoàn có từ 8 đến 15 doanh nghiệp được hỗ trợ 02 người;
- Đối với đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp được hỗ trợ 03 người;
- Đối với đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp được hỗ trợ 04 người;
- Đối với đoàn có từ 51 doanh nghiệp trở lên được hỗ trợ 05 người trong các trường hợp sau:
+ Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là 12 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 12 doanh nghiệp tham gia;
+ Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu 7 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm a, Điều 9, Quy chế này không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.
b) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại tỉnh (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng và các dịch vụ như: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý,…), trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu là: 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại điểm b, Điều 9 Quy chế này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.
c) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm nêu tại điểm a , điểm b khoản 5 Điều này.
Đối với các đoàn có nhiều doanh nghiệp tham gia thì được hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đối với đoàn có dưới 08 doanh nghiệp được hỗ trợ 01 người;
- Đối với đoàn có từ 8 đến 15 doanh nghiệp được hỗ trợ 02 người
- Đối với đoàn có từ 16 đến 30 doanh nghiệp được hỗ trợ 03 người;
- Đối với đoàn có từ 31 đến 50 doanh nghiệp được hỗ trợ 04 người;
- Đối với đoàn có từ 51 doanh nghiệp trở lên được hỗ trợ 05 người trong các trường hợp sau:
a) Đoàn đa ngành có tối thiểu 15 doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 05 ngành.
b) Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 6 Điều 9 Quy chế này không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.
7. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Quảng Ngãi ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du lịch nước ngoài đến Quảng Ngãi.
8. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Quảng Ngãi giao dịch mua hàng: Áp dụng tại Điều 4 Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiêu tiếp khách tại tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 02/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 9, Điều 9 của Quy chế này không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng)/01 doanh nghiệp.
Điều 10. Nội dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/01 doanh nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 2, Điều 10 của Quy chế này không quá 70.000.000 đồng (bảy mươi triệu đồng)/01 đợt bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 3, Điều 10 của Quy chế này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/01 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 4, Điều 10 của Quy chế này không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/01 chuyên đề tuyên truyền.
5. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi, tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
6. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị trường trong nước (gồm chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc học phí trọn gói của lớp học).
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 7, Điều 10 của Quy chế này không quá 175.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu đồng)/01 cụm, điểm quy hoạch.
8. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do UBND tỉnh quyết định.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế này không quá 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng)/01 đợt bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy định tại khoản 2, Điều 11 của Quy chế này không quá 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)/01 chuyên đề tuyên truyền.
3. Hỗ trợ 100% chi phí các hoạt động xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 12. Xây dựng Đề án xúc tiến thương mại tỉnh
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng Đề án xúc tiến thương mại tỉnh thực hiện theo biểu mẫu do Sở Công Thương quy định.
2. Các Đề án xúc tiến thương mại tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng xuất khẩu của tỉnh và các mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với nội dung Chương trình quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy chế này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
e) Đối với các Đề án trong quá trình thực hiện kéo dài quá 02 năm tài chính, đơn vị Chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cụ thể cho từng năm.
Điều 13. Tiếp nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt Đề án
1. Đơn vị Chủ trì gửi Đề án xúc tiến thương mại cho Hội đồng thẩm định trước ngày 01 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp.
2. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm, Hội đồng thẩm định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá nội dung Đề án của đơn vị chủ trì và tổ chức thẩm định các Đề án của đơn vị chủ trì trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
Điều 14. Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện Đề án đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh, gửi Hội đồng thẩm định.
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung Đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị chủ trì, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ Đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung Đề án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện Đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn thành Đề án xúc tiến thương mại của tỉnh trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định để trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện Đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các Đề án khác đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí hoặc các Đề án mới.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định của pháp luật; đồng thời phải đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và đáp ứng yêu cầu, nhiêm vụ đã đề ra.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
4. Không tiếp nhận Đề án trong năm tiếp theo, nếu đơn vị Chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 Quy chế này.
5. Trong trường hợp đơn vị Chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 5, Điều 17 của Quy chế này sẽ bị đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm kế tiếp.
6. Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách và dự toán do Sở Công Thương lập; đồng thời hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh đã được phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị Chủ trì trong việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả đối với các Đề án xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị Chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các Đề án đã được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với Đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của Đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong Đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong Đề án, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Hội đồng thẩm định trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc Đề án, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Đề án phải báo cáo các nội dung liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện Đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện Chương trình:
Đơn vị tham gia thực hiện Đề án phải cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến Đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này.
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Công Thương không xem xét các Đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương trình không thực hiện công tác thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Hợp đồng quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 8551/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2013 cấp kinh phí cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5Quyết định 3352/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 1530/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 7Quyết định 393/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 8Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
- 14Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 15Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2021
- 16Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 49/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 42/2013/QĐ-UBND
- 2Quyết định 38/2020/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2021
- 4Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 58/2011/TT-BTC về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 8551/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiêu tiếp khách tại tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2013 cấp kinh phí cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 3352/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 tỉnh Đồng Nai
- 11Quyết định 1530/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 12Quyết định 393/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long năm 2013
- 13Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Lạng Sơn
- 15Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Ngãi
- 17Kế hoạch 5801/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định 42/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 42/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra