Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2014/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 568/TTr-SNV ngày 23/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 94/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về nguyên tắc, nội dung quản lý, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
c) Các Quỹ tài chính thuộc UBND tỉnh Lào Cai.
1. Tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý vị trí việc làm và quản lý số lượng người làm việc.
2. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc được xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng.
4. Việc quản lý, sử dụng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, khung năng lực của từng vị trí việc làm và số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
Điều 3. Nội dung quản lý vị trí việc làm và số lựng người làm việc
1. Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định về quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xây dựng đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Quản lý, sử dụng số lượng người làm việc.
4. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật.
5. Tổng hợp, thống kê, thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
2. Việc xây dựng đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo các bước sau:
a) Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, lập theo phụ lục số 1 và chỉ thống kê những công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ. Không thống kê những công việc có tính chất thời vụ, đột xuất hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Phân nhóm công việc theo phụ lục số 2 trên cơ sở kết quả thực hiện thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị. Các nhóm công việc gồm:
- Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
- Nhóm công việc hoạt động nghề nghiệp;
- Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ;
c) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị thực hiện theo phụ lục số 3;
d) Thống kê thực trạng về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức (bao gồm cả những người hợp đồng theo quy định của pháp luật) tại thời điểm xây dựng đề án theo phụ lục số 4 đồng thời đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động trong đơn vị. Đánh giá việc bố trí, sử dụng và năng lực, hiệu quả công việc của từng người theo nhiệm vụ đang đảm nhận;
đ) Lên danh mục vị trí việc làm và xác định chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp ứng với vị trí việc làm và số lượng người làm việc của đơn vị theo phụ lục số 5 trên cơ sở thống kê, phân nhóm công việc; đánh giá các yếu tố ảnh hưởng; đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức và lao động hợp đồng. Mỗi vị trí việc làm gắn với nội dung chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể, gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng chức danh nghề nghiệp và chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập đối với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
e) Mô tả công việc của từng vị trí việc làm theo phụ lục số 6. Mô tả về nội dung, quy trình, thủ tục và thời gian hoàn thành từng công việc của từng vị trí việc làm; mô tả kết quả (sản phẩm), khối lượng công việc của vị trí việc làm và các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ở vị trí việc làm đó;
g) Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm theo phụ lục số 7 căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng, gồm các năng lực và kỹ năng cần có để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
h) Trên cơ sở thực hiện các bước ở trên, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng đề án vị trí việc làm theo phụ lục số 8 đồng thời xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập gửi đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc về cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 6 quy định này.
4. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập, sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố thẩm định, tổng hợp danh mục vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo phụ lục số 9; tổng hợp số lượng vị trí việc làm và số lựng người làm việc theo phụ lục số 10; tổng hợp cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo phụ lục số 11 kèm theo đề án vị trí việc làm của các đơn vị gửi về UBND tỉnh Lào Cai (đồng gửi Sở Nội vụ) để xây dựng đề án của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập mới theo quyết định của cơ quan thẩm quyền thì trong hồ sơ đề nghị thành lập phải gửi kèm theo đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
6. Các phụ lục từ số 1 đến phụ lục số 11 quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc;
b) Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo các phụ lục quy định tại Điều 4 quy định này;
c) Văn bản thẩm định đề án của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Bản sao Quyết định về việc thành lập; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Các văn bản liên quan đến việc xây dựng đề án.
2. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập gửi hồ sơ về cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 6 quy định này trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố gửi hồ sơ về Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;
c) Sở Nội vụ tổng hợp và xây dựng đề án của UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trước ngày 20 tháng 7 hàng năm;
3. Sau thời gian quy định nêu trên, nếu đơn vị nào không gửi hồ sơ đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc thì giữ ổn định vị trí việc làm, số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
1. Cơ quan thẩm định đề án:
a) Sở Nội vụ thẩm định đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Lào Cai;
b) Phòng tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng sở, ban, ngành thẩm định đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành;
c) Phòng Nội vụ huyện, thành phố thẩm định đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, thành phố.
2. Nội dung thẩm định
a) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm theo quy định;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án;
c) Danh mục vị trí việc làm và bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, dự kiến số lượng người làm việc theo vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
d) Điều kiện bảo đảm thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.
1. Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ; các quỹ tài chính thuộc UBND tỉnh.
2. Phòng tổ chức cán bộ hoặc Văn phòng sở, ban, ngành trình Giám đốc các Sở, ban, ngành phê duyệt đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành sau khi có thông báo của Sở Nội vụ về kết quả phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, số lượng vị trí việc làm và số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các huyện, thành phố sau khi có thông báo của Sở Nội vụ về kết quả phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, số lượng vị trí việc làm và số lượng người làm việc đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức theo chức danh nghề nghiệp của đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đã được phê duyệt. Hằng năm xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm.
2. Việc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức lại hoặc giải thể.
2. Việc điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như xây dựng Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 quy định này.
GIAO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 9. Giao chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Trên cơ sở kết quả phê duyệt của Bộ Nội vụ và Nghị quyết phê chuẩn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu số lượng người làm việc hàng năm trong đơn vị sự nghiệp công lập về các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
2. Sau khi UBND tỉnh có quyết định giao chỉ tiêu số lượng người làm việc về các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo giao chỉ tiêu số lượng người làm việc, cơ cấu số người làm việc cụ thể đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
Điều 10. Quản lý và sử dụng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, khung năng lực của từng vị trí việc làm và tổng số người làm việc được giao, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định tại Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về việc tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai.
2. Điều chỉnh số lượng người làm việc:
a) Việc điều chỉnh số lượng người làm việc của vị trí việc làm giữa các đơn vị sự nghiệp công lập cùng trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố do Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Nội vụ.
b) Việc điều chỉnh số lượng người làm việc của vị trí việc làm giữa các ban, khoa, phòng trong đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có ý kiến của Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả sử dụng số lượng người làm việc sự nghiệp gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 11. Thu hồi số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
UBND tỉnh quyết định thu hồi số lượng người làm việc của từng đơn vị đối với các trường hợp sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập được giải thể; các đơn vị được điều chỉnh giảm chức năng, nhiệm vụ kéo theo việc giảm số người làm việc.
2. Cơ quan có thẩm quyền kết luận việc quản lý, sử dụng số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập không đúng theo quy định.
Điều 12. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho UBND tỉnh:
a) Xây dựng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
b) Tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ; các quỹ tài chính thuộc UBND tỉnh;
d) Quyết định phê duyệt danh mục, số lượng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ;
đ) Trình HĐND tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hàng năm sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ; các tổ chức hội đặc thù được giao chỉ tiêu biên chế theo quy định;
e) Quyết định giao số lượng người làm việc cho từng cơ quan, đơn vị chưa được giao quyền tự chủ trong tổng số lượng người làm việc được HĐND tỉnh phê chuẩn.
g) Quyết định giao số lượng người làm việc đố với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ và các Quỹ tài chính trên cơ sở Đề án vị trí việc làm của đơn vị.
h) Quyết định điều chỉnh số lượng người làm việc của các cơ quan, đơn vị khi có sự điều chỉnh, chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Quyết định thu hồi số lượng người làm việc của các đơn vị vi phạm quy định về sử dụng số lượng người làm việc; điều chỉnh giảm số lượng người làm việc đã thực hiện chính sách tinh giản biên chế (nếu có) theo quy định;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
b) Thông báo giao chỉ tiêu số lượng người làm việc theo vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị;
c) Triển khai thực hiện và thẩm định chế độ, chính sách về tinh giản biên chế theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Trong xây dựng đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc:
a) Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc;
b) Thẩm định Đề án của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý; tổng hợp danh mục vị trí việc làm, số người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định gửi về Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
c) Quyết định phê duyệt đề án, thực hiện việc quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có thông báo phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền được giao quản lý.
2. Việc quản lý số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định phân bổ chỉ tiêu số lượng người làm việc cho các đơn vị thuộc quyền quản lý theo chỉ tiêu số lượng người làm việc được UBND tỉnh giao và theo Thông báo của Sở Nội vụ;
b) Quyết định điều chỉnh số lượng người làm việc của vị trí việc làm giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất với Sở Nội vụ;
c) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả sử dụng số lượng người làm việc trong đơn vị thuộc quyền quản lý tính đến ngày 30 tháng 10 hàng năm gửi UBND tỉnh (đồng gửi Sở Nội vụ).
Điều 14. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trong đơn vị theo quy định; quản lý vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện tuyển dụng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong tổng số chỉ tiêu số lượng người làm việc được giao theo quy định.
3. Báo cáo tình hình sử dụng số lượng người làm việc; việc quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc trước khi quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Việc điều chỉnh đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
3. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Nội vụ) để tổng hợp xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
- 2Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về tạm giao tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và quyết định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 của thành phố Cần Thơ
- 4Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Ban quản lý các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 13/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật viên chức 2010
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Thông tư 14/2012/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
- 9Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về tạm giao tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính và quyết định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 của thành phố Cần Thơ
- 11Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt vị trí việc làm và số lượng người làm việc của Ban quản lý các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tỉnh Lào Cai
Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 94/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra