Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2390/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức";
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về một số chủ trương trong công tác tổ chức cán bộ tại Thông báo số 666-TB/TU ngày 03/4/2014;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 947/TTr-SNV ngày 30 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÍ ĐIỂM THI TUYỂN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung, cán bộ lãnh đạo quản lý đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng được thực hiện theo đúng quy định về công tác cán bộ của Trung ương và của tỉnh, bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình từ khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các đơn vị sự nghiệp công lập đã có bước trưởng thành qua thực tiễn phấn đấu và rèn luyện, cơ bản hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là lãnh đạo quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập còn bộc lộ một số bất cập về trình độ, năng lực; thiếu sự đột phá trong khâu chỉ đạo, điều hành nên phần nào đã hạn chế đến sự phát triển của đơn vị.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan nêu trên, còn có nguyên nhân khách quan là do cơ chế quản lý, đánh giá, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ còn chậm đổi mới. Công tác tuyển chọn cán bộ còn khép kín, thiếu linh hoạt, chưa có sự đột phá trong việc lựa chọn, nhất là lựa chọn cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản và có năng lực. Mặt khác, công tác theo dõi, quản lý, sử dụng cán bộ chưa có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ nên đôi lúc còn bị động, lúng túng.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đồng thời tạo môi trường dân chủ, công bằng trong tuyển chọn, động viên khuyến khích những người có tài năng, phẩm chất đạo đức tốt, những cán bộ trẻ có năng lực tham gia đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; việc xây dựng Đề án thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là cần thiết.
2. Các căn cứ pháp lý đề xây dựng đề án
Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý dựa trên các căn cứ pháp lý sau đây:
- Kết luận số 37-/KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay„.
- Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức.
- Kết luận số 666-TB/TU ngày 03/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về một số chủ trương trong công tác tổ chức cán bộ.
- Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2015.
Tên của Đề án: “Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016”.
1. Mục tiêu
- Thông qua thi tuyển nhằm tuyển chọn được những người thực sự có tài năng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tạo động lực để cán bộ phấn đấu, rèn luyện, học tập; tạo điều kiện và cơ hội để những cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia làm công tác lãnh đạo, quản lý.
- Tạo tính đột phá trong công tác cán bộ, đồng thời là một trong những giải pháp giúp các cơ quan, đơn vị tuyển chọn người để bổ nhiệm làm cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Thu hút những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt từ bên ngoài cơ quan, đơn vị cùng tham gia thi tuyển để tuyển chọn, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh; đối tượng dự tuyển
2.2. Phạm vi điều chỉnh
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2.3. Đối tượng điều chỉnh
Cấp trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập;
2.4. Đối tượng dự tuyển
a) Công chức, viên chức có trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thi tuyển, do cấp ủy và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có nhu cầu thi tuyển giới thiệu tham gia dự tuyển.
b) Công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong và ngoài tỉnh Quảng Bình, có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh thi tuyển, có quy hoạch chức danh tương đương với chức danh thi tuyển, có đơn tự nguyện đăng ký tham gia dự tuyển và được cấp ủy, thủ trưởng cơ quan đồng ý cho tham gia dự tuyển.
c) Những người đang công tác tại các doanh nghiệp của Nhà nước, có trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh thi tuyển, có kinh nghiệm (ít nhất 2 năm làm lãnh đạo quản lý cấp phòng trở lên); có đơn tự nguyện đăng ký tham gia dự tuyển và được cấp ủy, cơ quan, đơn vị nơi đang công tác nhận xét, đánh giá có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia dự tuyển; có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiếp nhận và bổ nhiệm ngạch công chức theo quy định và được người đứng đầu cơ quan giới thiệu tham gia dự tuyển.
3. Nguyên tắc thi tuyển
3.1. Có sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất của cấp ủy đảng cơ quan tổ chức thi tuyển.
3.2. Đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai, khách quan, minh bạch và tính cạnh tranh trong thi tuyển.
3.3. Chỉ tổ chức thi tuyển khi có từ 02 người dự tuyển trở lên đăng ký dự tuyển; trường hợp chỉ có 01 người đăng ký dự tuyển thì không tổ chức thi tuyển mà thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định hiện hành.
3.4. Đơn vị và chức danh không đủ điều kiện thực hiện quy định này thì việc bổ nhiệm cấp trưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn của người tham gia dự tuyển
4.1. Người tham gia dự tuyển phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất, đạo đức tốt; có lịch sử chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của chức danh thi tuyển; có ít nhất 01 chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B hoặc tương đương trở lên và chứng chỉ tin học văn phòng (trình độ B).
c) Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên trở lên (nếu là công chức, viên chức) và có chứng chỉ chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp với chức danh lãnh đạo, quản lý đăng ký dự tuyển.
d) Tuổi đời: Nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi tính từ ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
đ) Có đủ sức khoẻ được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận.
4.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
5.1. Hồ sơ dự tuyển, gồm có:
a) Đơn đăng ký tham gia dự tuyển;
b) Văn bản đồng ý cho công chức, viên chức tham gia dự tuyển của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang công tác và ý kiến nhận xét về phẩm chất, đạo đức, năng lực công tác của người có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đó;
c) Sơ yếu lý lịch (mẫu 2c-BNV ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), có chứng nhận của cơ quan, đơn vị đang công tác;
d) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ;
đ) Phiếu khám sức khoẻ của cơ sở y tế cấp huyện trở lên và trong thời hạn không quá 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Bản nhận xét của địa phương nơi cư trú;
g) Bản kê khai tài sản thu nhập (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2012/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ);
5.2. Số lượng hồ sơ 02 bộ (nộp tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu thi tuyển); thời gian nhận hồ sơ trong 10 ngày làm việc, kể từ khi công bố Kế hoạch thi tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Chương trình hành động của người dự tuyển
Chương trình hành động của người dự tuyển, gồm những nội dung sau:
6.1. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động (trong 03 năm liên tục liền kề với thời gian tổ chức thi tuyển); phân tích những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức của cơ quan, đơn vị thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nêu nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại.
6.2. Đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể phát triển cơ quan, đơn vị trong thời hạn giữ chức vụ cấp trưởng theo quy định (05 năm) ở cơ quan, đơn vị thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6.3. Các biện pháp, giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu trên trong thời gian giữ chức vụ cấp trưởng ở cơ quan, đơn vị thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
6.4. Đưa ra một số tình huống cụ thể trong giải quyết công việc với cương vị là cấp trưởng đơn vị thi tuyển (tự đặt mình với tư cách là thủ trưởng của cơ quan, đơn vị); đồng thời xây dựng phương án tốt nhất để giải quyết tình huống đó.
7. Nội dung và hình thức thi tuyển
7.1. Phỏng vấn về kiến thức chung
- Nội dung phỏng vấn: Các nội dung liên quan về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu vị trí chức danh thi tuyển; cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển; các giải pháp cụ thể....
- Thời gian: Chuẩn bị 20 phút; trả lời 20 phút.
7.2. Thi thuyết trình, bảo vệ đề án (chương trình hành động)
- Nội dung chủ yếu của đề án: được nêu ở Khoản 6, Đề án này.
Trong phần trình bày đề án, ngoài việc đánh giá chất lượng, nội dung đề án, ứng viên còn được đánh giá về khả năng thuyết trình, khả năng giao tiếp, ứng xử; phong cách lãnh đạo, quản lý, khả năng ứng xử linh hoạt và các kỹ năng khác khi trả lời những câu hỏi của Hội đồng thi tuyển.
- Thời gian trình bày đề án: Không quá 30 phút.
- Thời gian trả lời chất vấn của Hội đồng thi tuyển: Không quá 20 phút.
8. Cách tính điểm
8.1. Điểm phỏng vấn về kiến thức chung được chấm theo thang điểm 100 lấy hệ số 1.
8.2. Điểm thuyết trình, bảo vệ đề án theo thang điểm 100 lấy hệ số 2 (điểm nội dung đề án: tối đa 60 điểm; điểm đánh giá về khả năng thuyết trình, khả năng xử lý tình huống và các kỹ năng khác: tối đa 40 điểm).
Điểm của mỗi đối tượng dự phỏng vấn hoặc thi thuyết trình, bảo vệ đề án là điểm trung bình cộng của các thành viên Ban chấm thi do Hội đồng thi tuyển thành lập. Trường hợp các thành viên chấm thi chấm điểm chênh lệch 15% trở lên so với điểm trung bình cộng của các thành viên còn lại, nếu không điều chỉnh được thì không được tính để lấy kết quả thi.
9. Xác định người trúng tuyển
9.1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự thi đủ các phần thi, đạt điểm của mỗi phần thi từ 50 điểm trở lên;
b) Người trúng tuyển là người có tổng điểm thi các phần thi cao nhất cho mỗi chức danh.
9.2. Trường hợp có từ hai người trở lên có điểm thi cao nhất bằng nhau và ở cùng một vị trí chức danh thi tuyển thì ưu tiên để xem xét tuyển dụng ứng viên trúng tuyển theo thứ tự sau:
- Đối tượng dự thi là nữ;
- Người có điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án cao hơn.
- Đã kinh qua chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên.
- Có trình độ chuyên môn cao hơn.
Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển bỏ phiếu kín để chọn người trúng tuyển.
10. Quy trình thi tuyển
10.1. Xây dựng kế hoạch thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
Hàng năm, bộ phận tham mưu về công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xây dựng kế hoạch thi tuyển cán bộ lãnh đạo thuộc quyền quản lý. Kế hoạch phải nêu cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung thi tuyển, chức danh, vị trí cần tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thời gian thi tuyển. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất đặc thù của từng cơ quan, đơn vị, có thể bổ sung thêm vào kế hoạch một số nội dung riêng để phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý đơn vị.
Kế hoạch thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương phải được thảo luận thống nhất của cấp ủy và tập thể lãnh đạo cùng cấp trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc thẩm định để tổ chức, thực hiện; cụ thể:
a) Công chức lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý:
- Trước 31 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh gửi qua Sở Nội vụ tập hợp để báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh cho chủ trương về việc bổ nhiệm các chức danh thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh thông qua thi tuyển.
- Trên cơ sở ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển, Sở Nội vụ (là cơ quan thường trực) chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền.
- Thời gian phê duyệt kế hoạch không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ trình UBND tỉnh.
b) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập diện các sở, ban, ngành cấp tỉnh quản lý:
- Trước 31 tháng 12 hàng năm, bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý (thông qua lãnh đạo và cấp ủy cùng cấp) gửi Sở Nội vụ thẩm định bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
- Ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch của đơn vị;
c) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập diện UBND cấp huyện quản lý:
- Trước 31 tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo gửi qua phòng Nội vụ tập hợp để báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
- Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; Phòng Nội vụ (là cơ quan thường trực) chủ trì phối hợp với các phòng, ban, ngành tham mưu trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý theo thẩm quyền. Thời gian phê duyệt kế hoạch không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Nội vụ trình UBND cấp huyện.
10.2. Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển, tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Sau khi kế hoạch thi tuyển được cấp có thẩm quyền thông qua, cơ quan thường trực thi tuyển thực hiện thông báo công khai kế hoạch thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, các cơ quan, đơn vị thực hiện thi tuyển tiến hành thu nhận hồ sơ của người dự tuyển.
10.3. Thông báo danh sách ứng viên đạt điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển
Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển kiểm tra, thẩm định và xét duyệt hồ sơ của người dự tuyển thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm của cấp mình; thông báo công khai danh sách những hồ sơ đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện dự tuyển; chuyển hồ sơ (mỗi người 01 bộ) của người đủ điều kiện dự tuyển đến Hội đồng thi tuyển (qua Thư ký hội đồng). Thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc nhận hồ sơ.
10.4. Xây dựng chương trình hành động của người dự tuyển, chuẩn bị nội dung thi tuyển
Ứng viên đạt điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý tiếp cận, nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động của đơn vị có chức danh thi tuyển để xây dựng chương trình hành động. Các đơn vị sự nghiệp công lập có chức danh lãnh đạo, quản lý thi tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng dự tuyển tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết, liên quan đến tình hình hoạt động của đơn vị;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố danh sách ứng viên đạt điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; ứng viên nộp chương trình hành động cho Hội đồng thi tuyển (qua Thư ký hội đồng).
10.5. Tổ chức thi tuyển:
Hội đồng thi tuyển thành lập các tổ chức giúp việc (Ban ra đề thi, Ban chấm thi...) để thực hiện phỏng vấn và thi tuyển các môn:
- Phỏng vấn môn kiến thức chung;
- Thi thuyết trình, bảo vệ đề án.
10.6. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với ứng viên trúng tuyển
Căn cứ báo cáo kết quả của Hội đồng thi tuyển, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp quản lý;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ, người trúng tuyển phải đến nhận công tác. Trường hợp chưa thể đến nhận công tác thì phải có đơn xin gia hạn và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn. Trường hợp quá thời hạn quy định trên mà không đến nhận công tác, thì tập thể cấp ủy và tập thể lãnh đạo của cơ quan chọn người có tổng số điểm xếp thứ 2 để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm.
11. Thành lập hội đồng thi tuyển các cấp
Hội đồng thi tuyển được thành lập trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan, đơn vị thông báo công khai kế hoạch thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trên phương tiện thông tin đại chúng. Hội đồng thi tuyển có 5 hoặc 7 thành viên; không cơ cấu cha, mẹ, vợ, chồng hoặc anh, chị, em ruột và con của người đăng ký dự tuyển vào Hội đồng thi tuyển.
11.1. Đối với các chức danh lãnh đạo quản lý đơn vị sự nghiệp công lập do Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng của sở, ban, ngành, đơn vị có vị trí thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý và Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng phụ trách công tác tổ chức cán bộ của Sở Nội vụ;
d) Đại diện lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan làm Ủy viên Hội đồng.
11.2. Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập do các sở, ban, ngành cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh có thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh có thi tuyển chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và Phó Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức cán bộ (hoặc các chức danh tương đương phụ trách công tác tổ chức cán bộ) của cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh có thi tuyển chức danh công chức lãnh đạo, quản lý;
d) Đại diện cấp ủy cùng cấp và một số trưởng phòng chuyên môn, thủ trưởng đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành làm Ủy viên Hội đồng.
11.3. Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập do UBND cấp huyện quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng mời Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy tham gia;
c) Ủy viên Hội đồng kiêm Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ;
d) Đại diện lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan làm Ủy viên Hội đồng.
12. Nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển
12.1. Thành lập các tổ chức giúp việc như Ban đề thi, Ban chấm thi...
12.2. Nhận “Chương trình hành động” của người dự tuyển đăng ký tham gia thi tuyển (qua Thư ký Hội đồng).
12.3. Tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch được phê duyệt hoặc thẩm định của cấp có thẩm quyền.
12.4. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển báo cáo kết quả thi tuyển và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm theo quy định.
13. Tài liệu tham khảo dành cho người dự thi
Hội đồng thi tuyển giới thiệu hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho người dự thi nghiên cứu, tham khảo trước. Cho phép người tham gia dự tuyển dành thời gian để nghiên cứu thực tế và chọn lựa vấn đề để xây dựng Chương trình hành động cho phù hợp với tình hình, thực trạng của đơn vị đặt ra.
1. Phân công công việc
1.1. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có nhu cầu thi tuyển:
a) Xin chủ trương của cấp có thẩm quyền quản lý chức danh cán bộ cần tuyển trong đó bao gồm số lượng, vị trí công việc cụ thể, các yêu cầu về chất lượng, phương pháp tiến hành (kèm theo kế hoạch và dự trù kinh phí), trong trường hợp các chức danh thuộc thẩm quyền của đơn vị thì phải báo cáo cấp ủy cùng cấp để có sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất chủ trương;
b) Xây dựng kế hoạch thi tuyển trong đó thể hiện đầy đủ các nội dung về điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng, hồ sơ, thủ tục, kinh phí, nội dung thi tuyển, vị trí cần tuyển, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ và thi;
c) Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thi tuyển đơn vị có trách nhiệm thông báo công khai, rộng rãi để mọi người được biết và đăng ký tham gia dự tuyển;
d) Chuẩn bị đầy đủ các nội dung, yêu cầu để bảo đảm việc thực hiện theo kế hoạch, tổ chức phục vụ thi tuyển; lưu ý đến việc xây dựng các quy chế, thể lệ trong thi tuyển với yêu cầu phải bảo đảm công khai, khách quan, công bằng và dân chủ trong việc tổ chức thi;
đ) Phân công và hướng dẫn thống nhất các nội dung và giới thiệu đơn vị cần thâm nhập để người dự tuyển khảo sát, tìm hiểu;
e) Báo cáo kết quả với các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
1.2. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Tổng hợp các cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm cấp trưởng báo cáo xin chủ trương bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với các chức danh thuộc Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan để tham mưu xây dựng kế hoạch thi tuyển trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thẩm định kế hoạch của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định;
c) Tham gia hoặc phối hợp với các đơn vị có nhu cầu thi tuyển để thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Giám sát việc thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm cán bộ theo đề nghị của Hội đồng thi tuyển.
1.3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí để tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp quản lý, đồng thời hướng dẫn sử dụng kinh phí tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý từ nguồn kinh phí ngoài khoán của các đơn vị.
1.4. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
- Các cơ quan, đơn vị tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ để tham gia vào các tổ chức giúp việc Hội đồng thi tuyển, tham gia giúp Hội đồng phản biện các nội dung có liên quan khi có yêu cầu;
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Tài chính, cơ quan quản lý tài chính cùng cấp xem xét cấp phát kinh phí thi tuyển để giúp đơn vị có điều kiện tổ chức cuộc thi;
- Các cơ quan báo chí phối hợp giúp cho việc thông tin rộng rãi để nhiều người biết chủ trương và đăng ký tham gia dự tuyển.
2. Tiến độ thực hiện Đề án
Trên cơ sở nội dung Đề án này, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, cụ thể:
Trong năm 2014, giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với một số sở, ban, ngành cấp tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập do Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý và báo cáo, tổ chức rút kinh nghiệm. Năm 2015, triển khai thí điểm trên toàn tỉnh./.
- 1Quyết định 2222/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Công văn 3584/UBND-VX năm 2015 thực hiện Quyết định 447/QĐ-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quản lý
- 8Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Kế hoạch 137/KH-UBND về thí điểm thi tuyển chức danh Giám đốc Đài Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang năm 2018
- 11Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 12Báo cáo 108/BC-UBND năm 2015 về kiểm tra việc thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011-2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 2755/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tiếp tục và mở rộng thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 37-KL/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2222/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 10Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Quyết định 2216/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2015
- 13Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, các hội có tính chất đặc thù ở địa phương năm 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 14Quyết định 94/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai
- 15Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Công văn 3584/UBND-VX năm 2015 thực hiện Quyết định 447/QĐ-UBND do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quản lý
- 18Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thi tuyển chức danh lãnh đạo quản lý cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
- 19Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20Kế hoạch 137/KH-UBND về thí điểm thi tuyển chức danh Giám đốc Đài Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Giang năm 2018
- 21Quyết định 38/2021/QĐ-UBND về phân cấp quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 22Báo cáo 108/BC-UBND năm 2015 về kiểm tra việc thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị giai đoạn 2011-2015 và triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố Hồ Chí Minh
- 23Quyết định 2755/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tiếp tục và mở rộng thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016
- Số hiệu: 2390/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra