- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 55-CT/TW năm 2000 tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Bộ Chính trị ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 923/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 29/TTr-LĐTBXH ngày 28/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Sở Lao động - TBXH, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình đã được phê duyệt.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ TRẺ EM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 923/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2011của UBND tỉnh Hà Giang)
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 7.945,79 km2, phía Đông giáp với tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp với tỉnh Lào Cai - Yên Bái, phía Nam giáp với tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc tiếp giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với hơn 277,525 km đường biên giới. Hà Giang có 10 huyện và 01 thành phố với 195 xã, phường, thị trấn, 2.047 thôn bản và tổ dân phố, trong đó có 6 huyện nghèo, 181 xã thuộc vùng khó khăn.
Theo số liệu của Cục Thống kê, dân số trung bình của Hà Giang tính đến năm 2010 là 735.096 người, gồm 22 dân tộc, trong đó: dân tộc Mông chiếm 31,94%, dân tộc Tày chiếm 23,28%, dân tộc Dao 15,14%, dân tộc Kinh 13,24%; trẻ em từ 0 đến 16 tuổi là 249.932 người (chiếm 34% dân số toàn tỉnh).
Dân số trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 (đơn vị tính người)
Chỉ tiêu | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
Dân số TB | 625.700 | 637.700 | 648.100 | 656.468 | 673.100 | 681.274 | 687.925 | 698.098 | 726.981 | 735.096 |
Trẻ em | 253.260 | 249.968 | 250.944 | 256.022 | 262.509 | 258.884 | 254.532 | 258.296 | 261.713 | 249.932 |
Tỷ lệ % | 40 | 39 | 38 | 39 | 39 | 38 | 37 | 37 | 36 | 34 |
Trẻ em nam | 129.223 | 127.483 | 125.973 | 129.777 | 133.880 | 128.069 | 128.665 | 131.730 | 132.845 | 128.739 |
Trẻ em nữ | 124.057 | 122.485 | 124.971 | 126.245 | 128.629 | 130.815 | 125.867 | 126.566 | 128.868 | 121.193 |
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, nền kinh tế của Hà Giang liên tục tăng trưởng; diện mạo khu vực nông thôn thay đổi đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên; an ninh lương thực từng bước được đảm bảo; thương mại, dịch vụ đã có sự tăng trưởng và phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị; văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, các vấn đề về an sinh xã hội từng bước được giải quyết, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tăng trưởng và phát triển. An ninh, chính trị được giữ vững. Tính đến hết năm 2010: Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,5 triệu đồng, bình quân lương thực ước đạt 460 kg/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ (chuẩn giai đoạn 2006 - 2010) còn 15,12% tổng số hộ toàn tỉnh.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển về kinh tế đời sống của nhân dân được cải thiện, kết hợp với những cải thiện về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm bố trí, đặc biệt là các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng được chú trọng và đẩy mạnh đã đem lại nhiều thành công đáp ứng mục tiêu của chiến lược về công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là đối với trẻ em. Song song với các thành tựu về y tế quyền học tập của trẻ em cũng nhận được sự quan tâm nhiều hơn và được đảm bảo, tỷ lệ trẻ em bỏ học ở các cấp giảm, chất lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục được duy trì; củng cố và giữ vững kết quả xoá mù chữ, công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, cơ sở vật chất được đầu tư và mở rộng, chất lượng giáo dục, điều kiện giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh ngày càng được nâng cao đã góp phần huy động trẻ em đến trường năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ trẻ em bỏ học ngày càng giảm.
Hiện tại, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, tính đến hết năm 2010, toàn tỉnh hiện có 151.816 hộ gia đình, trong đó: Có 63.453 hộ nghèo, chiếm 41,8 %; 21.288 hộ cận nghèo, chiếm 14,02%.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ GIANG
1. Công tác chỉ đạo và điều hành
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Hà Giang đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như các văn bản: Triển khai Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; văn bản số 1202/UB-CT ban hành Chương trình hành động vì trẻ em Hà Giang giai đoạn 2001 - 2010; Công văn số 3461/UBND-VX ngày 8/10/2009 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Kế hoạch triển khai Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình phòng ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010; triển khai Quyết định 65/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; kế hoạch triển khai Quyết định 84/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Kế hoạch số 100/UBND-KH ngày 28/10/2010, triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em. Văn bản chỉ đạo tổ chức “Tháng hành động vì trẻ em” từ 15/5 đến 15/6 hàng năm; các văn bản tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có đối tượng trẻ em không nơi nương tựa.
Trên cơ sở văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các huyện, thành phố cũng đã chủ động ban hành các văn bản tổ chức triển khai thực hiện các quyết định, kế hoạch và văn bản chỉ đạo của tỉnh; đồng thời cũng đã xây dựng chương trình kế hoạch 5 năm, hàng năm và bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chương trình và các mô hình có liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Thông qua hệ thống văn bản, việc chỉ đạo điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em đã thực sự đi vào cuộc sống, góp phần triển khai đồng bộ và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang phát triển ngày càng tốt hơn.
- Về tổ chức cán bộ: Do sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác trẻ em ở các cấp trong 10 năm qua liên tục có sự biến động, từ Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em, nhập thành Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em; đến năm 2008, công tác trẻ em chính thức được chuyển giao cho ngành LĐTBXH, đội ngũ làm công tác bảo vệ trẻ em chuyên trách có sự biến động mạnh cả về số lượng và chất lượng, tính chuyên sâu dần chuyển thành xã hội hoá, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường không còn hệ thống cán bộ chuyên trách và cộng tác viên làm về công tác bảo vệ trẻ em, vì vậy mà chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại cơ sở bị ảnh hưởng.
- Về kinh phí: Nhờ sự phát triển về kinh tế và xã hội, về cơ bản nguồn kinh phí chi cho các lĩnh vực có liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm, hàng ngàn tỷ đồng đã được huy động đầu tư, đảm bảo thực hiện các mục tiêu có liên quan đến trẻ em, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, giáo dục, xoá đói, giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, kinh phí nhà nước hỗ trợ thực hiện một số chương trình quốc gia đối với trẻ em đặc biệt cũng được quan tâm đầu tư và tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh, cụ thể như: Quyết định 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm là: 1.383 triệu đồng, cấp phát thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo đúng quy định.
3. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em giai đoạn 2001 - 2010
Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, chương trình hành động vì trẻ em Hà Giang giai đoạn 2001 - 2010; công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, đặc biệt là các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng, nhờ vậy mà tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc trong giai đoạn 2001 - 2010 tăng đáng kể.
- Công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em được các cấp, các ngành quan tâm và duy trì thực hiện, nhận thức được nâng cao, từ đó có các giải pháp hữu hiệu phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh khó khăn.
- Cùng với việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, việc tổ chức triển khai các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nói riêng cũng được tỉnh quan tâm chỉ đạo. Các hoạt động kiểm tra, giám sát được các ngành chức năng thường xuyên thực hiện, các vụ việc vi phạm quyền trẻ em được chỉ đạo xử lý nghiêm minh và kịp thời. Các chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cụ thể hoá phù hợp với điều kiện địa phương, như trợ cấp thường xuyên hàng tháng, hỗ trợ phục hồi chức năng…
- Đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đã được gia đình, cá nhân, cộng đồng và nhà nước quan tâm, chăm sóc, từ năm 2001 đến năm 2009 có 5.925 lượt trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được trợ cấp thường xuyên, được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, tặng học bổng, nhận đỡ đầu, nhận làm con nuôi…
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật, tàn tật, từ năm 2001 - 2010 có 9.219 lượt trẻ em khuyết tật, tàn tật được chăm sóc dưới các hình thức khác nhau như: Phẫu thuật mắt, phẫu thuật tim bẩm sinh, phẫu thuật vận động, phẫu thuật nụ cười, phục hồi chức năng…nhằm trợ giúp trẻ em khuyết tật, tàn tật hoà nhập cộng đồng.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận với dịch vụ y tế, hầu hết nhóm trẻ em này đều được cấp sổ khám chữa bệnh miễn phí và thẻ bảo hiểm y tế; được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ miễn phí tại các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước.
- Công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, đối tượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã được các ngành chức năng phối hợp điều tra, xử lý. Trong 10 năm (2001 - 2010) với tổng số là 543 vụ bằng 739 trẻ em, trong đó:
+ Tổng số vụ xâm hại trẻ em xảy ra 208 vụ bằng 210 trẻ em bị xâm hại, trong đó trẻ em bị buôn bán, bắt cóc chiếm đoạt trẻ em 71 vụ bằng 76 trẻ; hiếp dâm trẻ em 68 vụ bằng 69 trẻ; giết trẻ em 17 vụ bằng 17 trẻ bị hại; đánh đập gây thương tích cho trẻ em 17 vụ bằng 18 trẻ em; các hành vi khác là 35 vụ bằng 26 trẻ em. Kết quả xử lý hình sự 157 vụ bằng 185 đối tượng và hành chính 23 vụ bằng 38 đối tượng.
+ Tổng số trẻ em vi phạm pháp luật là 335 vụ bằng 529 trẻ em, xử lý hình sự 77 vụ bằng 102 trẻ; xử lý hành chính 256 vụ bằng 427 trẻ; tổ chức đưa đi trường giáo dưỡng 55 trẻ, giáo dục tại cộng đồng 325 trẻ. Các đối tượng trẻ em vi phạm pháp luật chủ yếu là trộm cắp tài sản, gây rối trật tự nơi công cộng…
- Quan tâm chỉ đạo thực hiện, đảm bảo quyền lợi của trẻ em khi sinh ra được đăng ký khai sinh, có quốc tịch, hạn chế dần tình trạng trẻ em sinh ra không được đăng ký khai sinh, năm 2001 khai sinh đúng kỳ hạn đạt 72%, năm 2010 đạt 82,3%.
Bên cạnh đó phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ hàng đầu và là biện pháp mang tính tổng thể để giải quyết các vấn đề trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt như: Chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình 134, 135 và mới đây là Nghị quyết 30a của Chính phủ…tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đã góp phần giúp 55.687 hộ gia đình thoát khỏi nghèo đói (giai đoạn 2002 - 2010); nhờ đó mà đã có hơn 115.877 lượt trẻ em nghèo có điều kiện hưởng các quyền của trẻ em ngày càng đầy đủ.
4. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ hiện Hà Giang có khoảng trên một trăm nghìn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc 14 nhóm đối tượng (trẻ em khuyết tật tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em vi phạm pháp luật; trẻ em nghiện ma tuý, trẻ em bị buôn bán, bắt cóc; trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em sống trong gia đình nghèo và trẻ em bị tai nạn thương tích) theo Luật Bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em và các văn bản hướng dẫn, chiếm tỷ lệ khoảng trên 40% tổng số trẻ em trong toàn tỉnh, trong đó:
- Trẻ em bị buôn bán bắt cóc hiện đang diễn biến rất phức tạp trên địa bàn các xã biên giới thuộc huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Xín Mần, hàng năm dao động từ 8 đến 10 vụ, riêng năm 2010 là 13 vụ/42 đối tượng, trong đó có 11 trẻ bị bắt cóc chiếm đoạt.
- Trẻ em bị xâm hại tình dục dao động từ 10 đến 12 vụ/năm, đây là số trẻ em bị xâm hại tình dục đã được truy tố và xét xử. Tuy nhiên, trên thực tế con số này còn cao hơn nhiều, vì vấn đề nhận thức của người dân còn hạn chế, thường gia đình không muốn trình báo những vấn đề nhạy cảm có thể gây ảnh hưởng đến con cái họ, hoặc họ tự thoả thuận đền bù với người xâm hại trẻ em; vấn đề xâm hại tình dục trẻ em ngày càng có tính chất phức tạp hơn; nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em có tính loạn luân (bố hiếp dâm con đẻ, bố dượng hiếp dâm con riêng của vợ, chú hiếp cháu ruột), gây bức xúc trong dư luận xã hội.
- Trẻ em khuyết tật: Y học có bước phát triển mạnh, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ em ngày càng tốt hơn, nhờ đó mà tình trạng trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh được phát hiện và can thiệp sớm ngày càng tăng, năm 2001 có khoảng 2.250 trẻ em khuyết tật, 2010 tăng lên 3.100 trẻ em khuyết tật.
- Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước ngày càng được mở rộng, luôn có xu hướng gia tăng năm sau cao hơn năm trước, 2001 là 469 trẻ, năm 2010 là 2.850 trẻ.
- Trẻ em bị ảnh hưởng và nhiễm HIV/AIDS năm 2010 là trên 50 trẻ trong đó năm 2001 mới chỉ có 5 trẻ nhưng trên thực tế con số này cao hơn nhiều. Theo báo cáo của ngành y tế, số trẻ em sống chung cùng cha mẹ, người thân có HIV/AIDS có nguy cơ bị ảnh hưởng rất cao nhưng chưa được chú ý đúng mức và chưa có giải pháp hữu hiệu bảo vệ các em. Nhìn chung, nhóm trẻ em bị ảnh hưởng và nhiễm HIV đang chịu nhiều áp lực của cuộc sống nghèo khó, sự kỳ thị của xã hội.
- Người chưa thành niên và trẻ em vi phạm pháp luật: Trung bình hàng năm có khoảng 50 đến 60 trẻ riêng năm 2010 là 76 trẻ, số lượng trẻ em này có xu hướng gia tăng, tính chất vi phạm pháp luật cũng phức tạp hơn. Khi các em hoàn thành việc chấp hành án hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tại các trường giáo dưỡng trở về cộng đồng cũng gặp nhiều rào cản trong quá trình hoà nhập cộng đồng.
5. Một số tồn tại và nguyên nhân
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng gia tăng, việc tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội dành cho trẻ em vẫn còn khó khăn.
Cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, trẻ em nghèo vùng sâu, vùng cao chưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em, như: Nước sạch, vệ sinh môi trường, vui chơi giải trí.
Tình trạng xâm hại, buôn bán bắt cóc trẻ em diễn biễn phức tạp; các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, buôn bán trẻ em ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật vẫn có xu hướng gia tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội. Tình trạng trẻ em bị ảnh hưởng, nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị bỏ rơi tiếp tục gia tăng; sự kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em nhiễm HIV trở thành vấn đề nan giải.
- Chưa tạo dựng được môi trường sống an toàn và thân thiện cho trẻ em.
Việc thực thi pháp luật, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật chưa nghiêm; việc xử lý người có hành vi xâm hại trẻ em còn chưa kịp thời; nhiều trường hợp bị bỏ qua, không có tác dụng răn đe hoặc giáo dục dẫn đến coi thường pháp luật.
Vai trò bảo vệ chăm sóc trẻ em của gia đình, cộng đồng, trường học chưa được coi trọng, kiến thức và kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em của cha mẹ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ chăm sóc trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế. Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hội…cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em bị bỏ học, bị lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc bị xâm hại.
Việc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh trong trường học, cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ, tổ chức hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Tình trạng học sinh vi phạm nội quy vẫn chưa được phát hiện kịp thời.
Bên cạnh đó, môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại và vi phạm pháp luật: Những ấn phẩm, internet, phim ảnh bạo lực, khiêu dâm…cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em. Việc tạo cho trẻ em một môi trường thân thiện, với các điều kiện vui chơi giải trí lành mạnh, phát triển năng khiếu chưa được quan tâm đúng mức. Nhà văn hoá, sân chơi cho trẻ em thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của trẻ em…Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến các sức ép tâm lý xã hội của người dân và của trẻ em không được giải toả, gây ra tình trạng bạo lực, trẻ em vi phạm pháp luật.
- Thiếu hệ thống tư pháp thân thiện với người chưa thành niên.
Pháp luật nước ta liên tục được điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến trẻ em, phù hợp với thực tiễn Việt Nam nhưng vẫn còn thiếu cụ thể. Chưa quy định các thủ tục đặc biệt cho việc điều tra, đánh giá các trường hợp xâm hại trẻ em. Chưa có thủ tục tố giác riêng để khai báo và tiếp nhận khai báo các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bóc lột trẻ em. Chưa có quy định đặc biệt trong trường hợp nhận thông tin tố giác từ trẻ em. Chưa có quy định về tước bỏ tạm thời quyền nuôi dạy con cái khi cha mẹ vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em. Chưa có các quy định cụ thể về bảo vệ trẻ em là nạn nhân, nhân chứng.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM
Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh, được chăm sóc, bảo vệ, được đảm bảo các quyền trẻ em. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, bị buôn bán bắt cóc. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mỗi năm tối thiểu là 5%; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh còn dưới 15%.
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, bị buôn bán, bắt cóc, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 đến năm 2015.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH (Các dự án của Chương trình)
1. Dự án truyền thông, giáo dục, vận động xã hội (Dự án 1)
a) Mục tiêu của Dự án: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện Dự án: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các huyện có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung của Dự án:
- Hàng năm, Sở Lao động - TBXH và UBND các huyện, thành phố tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em.
- Triển khai thực hiện các chương trình, nhân bản các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện Dự án 1: 3 tỷ, trong đó: Ngân sách Trung ương: 1,5 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 1,5 tỷ đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Hà Giang.
a) Mục tiêu của Dự án: 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. 50% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, tổ dân cư được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện Dự án: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung của Dự án:
- Tổ chức các khoá đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em cho cán bộ cấp huyện, cấp xã, cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, tổ dân phố (cấp huyện, cấp xã và thôn bản: 2.100 người).
d) Kinh phí thực hiện Dự án 2: 10, 95 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 10,95 tỷ đồng. Cụ thể:
- Phụ cấp CTV: 2.100 CTV x 75.000đ/tháng x 60 tháng = 9,45 tỷ đồng.
- Hoạt động đào tạo: 300 triệu/năm x 5 năm = 1,50 tỷ đồng.
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Dự án xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (Dự án 3)
a) Mục tiêu của Dự án: Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm: Ban Điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, Trung tâm Công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh; Ban Điều hành và Nhóm Công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện, Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện ở 02 huyện: Quang Bình và Quản Bạ; Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học, mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, tổ dân cư (ở tất cả thuộc 02 huyện Quang Bình và Quản Bạ).
b) Phạm vi thực hiện Dự án: Tại tỉnh; 02 huyện Quang Bình và Quản Bạ; 28 xã, thị trấn thuộc 02 huyện Quang Bình và Quản Bạ.
c) Nội dung của Dự án:
- Triển khai thành lập và đưa vào hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội.
- Thành lập ban chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện: Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, mạng lưới cộng tác viên thôn bản; nhóm trẻ em nòng cốt; phối hợp với ngành công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.
- Tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các địa phương: Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh, Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn cộng đồng, trường học, bệnh viện.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo trẻ em như: Bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ; nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.
- Tổ chức các đoàn thăm quan học hỏi kinh nghiệm ở trong và ngoài nước về hệ thống bảo vệ trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện Dự án 3: 13,8 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 13,8 tỷ đồng. Cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ 1 trung tâm công tác xã hội, 2 Văn phòng tư vấn và 28 điểm công tác xã hội, trong đó có 4 điểm công tác xã hội ở trường trung học cơ sở:
+ 1 Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh x 5 tỷ = 5 tỷ đồng.
+ 2 Văn phòng tư vấn cấp huyện x 2 tỷ đồng = 4 tỷ đồng.
+ 28 điểm Công tác xã hội tại xã, thị trấn x 100 triệu = 2,8 tỷ đồng.
Cộng = 11,8 tỷ đồng.
- Kinh phí hỗ trợ các hoạt động khác: 2 tỷ đồng (mỗi năm 400 triệu đồng).
đ) Cơ quan thực hiện Dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Tòa án, Viện Kiểm sát và UBND các huyện Quang Bình và Quản Bạ.
a) Mục tiêu của Dự án:
- 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng;
- 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; giảm thiểu hàng năm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực;
- 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp;
- Giảm tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật xuống 7/10.000 trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện Dự án: Lựa chọn 14 xã thuộc 5 huyện, thành phố.
c) Nội dung của Dự án (gồm 4 mô hình):
4.1. Mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng (mô hình thứ nhất)
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoà nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật.
+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Hỗ trợ các trẻ em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động.
+ Triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về vận động; hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng.
+ Tổ chức chăm sóc, hỗ trợ học tập cho trẻ em khuyết tật tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt.
+ Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu).
+ Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.
+ Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết tật.
+ Tổ chức các hoạt động thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp tỉnh, huyện và xã.
- Địa bàn thực hiện: Triển khai tại 6 xã thuộc 2 huyện: Huyện Bắc Quang, gồm 3 xã, thị trấn và huyện Đồng Văn gồm 3 xã. thị trấn.
- Kinh phí thực hiện mô hình: 3,3 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 2 tỷ đồng; ngân sách địa phương 1,3 tỷ đồng.
4.2. Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng (mô hình thứ hai)
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và có nhóm nguy cơ cao.
+ Trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết.
+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động.
+ Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.
+ Trong trường hợp trẻ em bị bạo lực xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác, kể cả trong trường hợp phải tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế.
+ Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế: Trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước.
+ Tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình, người chăm sóc trẻ em lang thang, trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại về kiến thức, kỹ năng, tay nghề, ổn định sinh kế, tăng thu nhập với điều kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang, phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, đi giúp việc các gia đình khác và tạo điều kiện cho các em đến trường.
+ Triển khai phối hợp giữa ngành Lao động - TBXH, Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội như Hội LHPN, Đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân trong việc hỗ trợ gia đình vay vốn sản xuất kinh doanh.
+ Phối hợp với ngành Công an quản lý nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em.
+ Tổ chức các hoạt động thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình cho cấp tỉnh, huyện và xã.
- Địa bàn thực hiện: Tập trung vào 3 xã thuộc huyện Yên Minh, nơi có đông đối tượng trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.
- Kinh phí thực hiện: 1,8 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 1,3 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 0,5 tỷ đồng (Kinh phí hỗ trợ huyện = 1,5 tỷ đồng; các hoạt động khác ở cấp tỉnh 0,3 tỷ đồng).
4.3. Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng (mô hình thứ ba)
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe.
+ Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hoà nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.
+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định.
+ Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định.
+ Tổ chức các hoạt động phục hồi sức khỏe, phục hồi tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực và kết nối với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết.
+ Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em.
+ Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông qua các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực khỏi gia đình cha mẹ đẻ.
+ Tổ chức các hoạt động thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp tỉnh, huyện và xã.
- Địa bàn thực hiện: Triển khai trên địa bàn 3 xã thuộc huyện Vị Xuyên.
- Kinh phí thực hiện: 1,8 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 1,3 tỷ đồng; ngân sách địa phương 0,5 tỷ đồng (Kinh phí hỗ trợ huyện 1,5 tỷ đồng, cấp tỉnh 0,3 tỷ đồng).
4.4. Mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng (mô hình thứ tư)
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khỏe cho người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khỏe.
+ Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng.
+ Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
+ Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các em đã được giáo dục tại cộng đồng.
+ Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định.
+ Tổ chức tập huấn cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn thí điểm gồm cán bộ chủ chốt (Lãnh đạo Đảng, chính quyền, công an, LĐTB&XH, Tư pháp, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ); cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ, thầy cô giáo; các tình nguyện viên, cộng tác viên; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Tổ chức các hoạt động thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã.
- Địa bàn thực hiện: Triển khai trên địa bàn 2 phường thuộc thành phố Hà Giang.
- Kinh phí thực hiện: 0,8 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 0,4 tỷ đồng; ngân sách đại phương: 0,4 tỷ đồng.
d) Tổng hợp kinh phí Dự án 4:7,7 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 5 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 2,7 tỷ đồng. Cụ thể:
- Mô hình thứ nhất: 3,3 tỷ đồng (trong đó: NSTW 2 tỷ, NSĐP 1,3 tỷ).
- Mô hình thứ hai: 1,8 tỷ đồng (trong đó NSTW 1,3 tỷ, NSĐP 0,5 tỷ).
- Mô hình thứ ba: 1,8 tỷ đồng ( trong đó NSTW 1,3 tỷ, NSĐP 0,5 tỷ).
- Mô hình thứ tư: 0,8 tỷ đồng (trong đó NSTW 0,4 tỷ, NSĐP 0,4 tỷ).
đ) Cơ quan thực hiện Dự án:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện Bắc Quang, Đồng Văn, Yên Minh, Vị Xuyên thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang thực hiện mô hình thứ tư.
5. Dự án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (Dự án 5)
a) Mục tiêu của Dự án: Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo hướng thân thiện với trẻ em, tăng cường tính phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
b) Nội dung của Dự án ( gồm 3 tiểu Dự án):
5.1. Tiểu Dự án hoàn thiện hệ thống tư pháp cho người chưa thành niên (Tiểu Dự án 1)
Tăng cường nhận thức và nâng cao năng lực về tư pháp đối với người chưa thành niên cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật, cán bộ làm việc với người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm:
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật trong ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án về thủ tục tố tụng thân thiện đối với trẻ em và NCTN, đặc biệt trẻ em và NCTN là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật.
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ, những người làm công tác xã hội về các vấn đề liên quan đến phòng ngừa trẻ em, NCTN vi phạm pháp luật.
- Tái hoà nhập cộng đồng cho trẻ em, NCTN vi phạm pháp luật.
5.2. Tiểu Dự án rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất sửa đổi, bổ sung ( Tiểu Dự án 2)
- Phối hợp với trung ương triển khai đánh giá về tình hình thực hiện Luật BVCSGD trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến BVCSGD trẻ em đã triển khai trên địa bàn tỉnh từ đó tìm ra những bất cập đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
- Tổng kết 6 năm thực hiện Luật BVCSGDTE và hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia đóng góp xây dựng văn bản sửa đổi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em khi Trung ương triển khai.
5.3. Tiểu Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (Tiểu Dự án 3)
- Tổ chức thu thập thông tin theo ngành LĐTBXH từ cộng đồng; tổ chức thu thập thông tin từ các ngành: Hệ thống thông tin chuyên ngành Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan khác; tổ chức thu thập thông tin thông qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch vụ; tổ chức khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE.
- Tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ. Khảo sát trọng điểm để bù đắp các thông tin còn thiếu hoặc không thể thu thập được từ hệ thống báo cáo định kỳ, đồng thời lồng ghép các chỉ số trẻ em trong các cuộc điều tra thống kê quốc gia và ngành.
- Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép ban đầu, điền thông tin vào phiếu đánh giá nguy cơ, lập và hoàn chỉnh báo cáo; nâng cao năng lực thẩm định và xác minh thông tin, số liệu.
- Tổng hợp kinh phí thực hiện Dự án 5: 0,5 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương 0,4 tỷ đồng; ngân sách địa phương 0,1 tỷ đồng. Cụ thể:
- Tiểu Dự án 1: 0,1 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách Trung ương 0,1 tỷ đồng).
- Tiểu Dự án 2: 0,1 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách Trung ương 0,1 tỷ đồng).
- Tiểu Dự án 3: 0,3 tỷ đồng (trong đó Ngân sách Trung ương 0,2 tỷ đồng, ngân sách địa phương 0,1 tỷ đồng).
- Cơ quan thực hiện Dự án:
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát, Tòa án, Sở Lao động - Thương binh Xã hội và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu Dự án 1.
+ Sở Lao động - TBXH chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Cục Thống kê và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện các Tiểu Dự án 2 và 3.
Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, phải đảm bảo nguyên tắc: Lồng ghép với các nguồn kinh phí và huy động cơ sở vật chất hiện có khác để tổ chức thực hiện chương trình.
1. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 35,95 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương bố trí: 31, 65 tỷ đồng ( Vốn sự nghiệp 19,85 tỷ đồng và vốn đầu tư phát triển 11,8 tỷ đồng).
- Ngân sách địa phương bố trí: 4,3 tỷ đồng (vốn sự nghiệp 4,3 tỷ đồng).
Nhu cầu kinh phí của chương trình phân theo dự án và nguồn (tỷ đồng)
Số TT | Dự án | Tổng kinh phí | Ngân sách trung ương | Ngân sách địa phương | ||
HĐ* tỉnh | HT cấp huyện | HĐ tỉnh | HT* cấp huyện | |||
1 | Dự án 1 | 3,00 | 1,00 | 0,50 | 1,00 | 0,50 |
2 | Dự án 2 | 10,95 | 1,50 | 9,45 | - | - |
3 | Dự án 3 | 13,80 | 7,00 | 6,80 | - | - |
4 | Dự án 4 | 7,70 | 3,00 | 2,00 | 1,70 | 1,00 |
| Mô hình 1 | 3,30 | 2,00 | - | 1,3 | - |
| Mô hình 2 | 1,80 | 0,30 | 1,00 | - | 0,50 |
| Mô hình 3 | 1,80 | 0,30 | 1,00 | - | 0,50 |
| Mô hình 4 | 0,80 | 0,40 | - | 0,40 | - |
5 | Dự án 5 | 0,50 | 0,40 | - | 0,10 | - |
| Chung CT | 35,95 | 12,90 | 18,75 | 2,80 | 1,50 |
* Riêng kinh phí đầu tư phát triển là 11,8 tỷ đồng; HĐ*: Hoạt động; HT*: Hỗ trợ
Nhu cầu kinh phí chia theo năm và nguồn (tỷ đồng)
| Kinh phí | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Dự án 1 | 3,00 | 0,60 | 0,60 | 0,60 | 0,60 | 0,60 |
NSTW | 1,50 | 0,30 | 0,30 | 0,30 | 0,30 | 0,30 |
NSĐP | 1,50 | 0,30 | 0,30 | 0,30 | 0,30 | 0,30 |
Dự án 2 | 10,95 | 2,19 | 2,19 | 2,19 | 2,19 | 2,19 |
NSTW | 10,95 | 2,19 | 2,19 | 2,19 | 2,19 | 2,19 |
NSĐP | - | - | - | - | - | - |
Dự án 3 | 13,80 | 1,40 | 3,10 | 4,10 | 3,10 | 2,10 |
NSTW | 13,80 | 1,40 | 3,10 | 4,10 | 3,10 | 2,10 |
NSĐP | - | - | - | - | - | - |
Dự án 4 | 7,70 | 1,54 | 1,54 | 1,54 | 1,54 | 1,54 |
NSTW | 5,0 | 1,00 | 1,00 | 1,00 | 1,00 | 1,00 |
NSĐP | 2,70 | 0,54 | 0,54 | 0,54 | 0,54 | 0,54 |
Dự án 5 | 0,50 | 0,10 | 0,10 | 0,10 | 0,10 | 0,10 |
NSTW | 0,4 | 0,08 | 0,08 | 0,08 | 0,08 | 0,08 |
NSĐP | 0,1 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 | 0,02 |
Tổng KP năm | 5,83 | 7,53 | 8,53 | 7,53 | 6,53 | |
NSTW | 4,97 | 6,67 | 7,67 | 6,67 | 5,67 | |
NSĐP | 0,86 | 0,86 | 0,86 | 0,86 | 0,86 |
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chịu trách nhiệm thống nhất và xác định kinh phí từ nguồn ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy, đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, huyện và xã. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho các huyện có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp phụ nữ, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; tham mưu triển khai hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tỉnh hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015.
2. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được phê duyệt; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hoá, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tham mưu cho UBND tỉnh giao biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; hướng dẫn các huyện, thành phố bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
8. Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; triển khai thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
10. Sở Tài chính cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các ngành và các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
11. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng kế hoạch thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Chương trình.
13. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan, căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện Chương trình này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
- 4Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 19/2004/QĐ-TTg phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dụng và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Chỉ thị 55-CT/TW năm 2000 tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
- 14Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2012 về chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 923/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực