- 1Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 2Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015
- 3Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 81/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 04 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 94-KH/TU NGÀY 27/12/2012 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM TRONG TÌNH HÌNH MỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 27/12/2012 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 170//TTr- SLĐTBXH ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 27/12/2012 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu:
1.1. Giai đoạn 2013-2015:
- 100% các cấp ủy đảng, chính quyền đưa các mục tiêu về trẻ em vào kế hoạch, nghị quyết, chương trình hành động hàng năm để phấn đấu hoàn thành.
- 65% xã, phường, thị trấn được công nhận “xã, phường phù hợp với trẻ em”; 40% xã, phường có điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em.
- 40% gia đình đạt chuẩn “ngôi nhà an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em”; 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc; 95% số trẻ em được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi.
1.2. Giai đoạn 2015-2020:
- 75% xã, phường, thị trấn được công nhận “xã, phường phù hợp với trẻ em”; 45% xã, phường có điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em.
- 70% gia đình đạt chuẩn “ngôi nhà an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em”; 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc; 98% số trẻ em được đăng ký khai sinh trước 5 tuổi.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
2.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của cán bộ, đảng viên, nhân dân để có những hành động cụ thể góp phần hoàn thành mục tiêu đã đề ra:
a) Truyền thông đại chúng:
- Mở chuyên mục “Vì trẻ em” trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước để tuyên truyền các nội dung về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; bảo vệ trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; nêu gương người tốt, việc tốt…
- Biên soạn, phát hành, nhân bản các tài liệu, ấn phẩm, xây dựng các cụm panô để tuyên truyền phổ biến pháp luật, các chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông. Xây dựng và thiết kế nội dung của chiến dịch truyền thông về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em để triển khai thí điểm tại các huyện, thị xã nhân lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em, Tết Trung thu…
b) Truyền thông trực tiếp:
- Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn nhằm cung cấp các kiến thức về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em cho lãnh đạo, đội ngũ cán bộ và cộng tác viên làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em các cấp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) nhằm chuyển đổi thái độ, hành vi của gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn tại các trường học, cộng đồng.
- Tổ chức diễn đàn trẻ em các cấp hàng năm.
2.2. Thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách của Đảng, nhà nước dành cho trẻ em:
a) Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, chế độ miễn giảm học phí cho trẻ em, các chính sách trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Tổ chức các hoạt động triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch đã phê duyệt:
* Giai đoạn 2013-2015:
- Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 27/12/2012 của Tỉnh ủy và Chương trình này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của UBND tỉnh về Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở nhằm đạt các chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
- Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 29/6/2011: Tập trung cho các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở, xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, xây dựng các mô hình trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng để đạt mục tiêu 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc.
- Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổ chức khảo sát, điều tra thống kê, phân loại trẻ em khuyết tật cần được trợ giúp nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật chữa trị, phục hồi giúp các em hòa nhập cộng đồng.
- Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020: Các sở, ngành trên cơ sở nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu.
Bên cạnh những chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, tiếp tục nghiên cứu xây dựng những chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra như kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em, xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.
* Giai đoạn 2016-2020:
Tiếp tục ban hành các chương trình, kế hoạch về lĩnh vực chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong các năm tiếp theo như: Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; chương trình phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em; đề án can thiệp y tế cho trẻ khuyết tật; kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. . .
2.3 Hàng năm, UBND các cấp phải bố trí kinh phí cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và cân đối tăng dần theo từng năm để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu mà Chỉ thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 94-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành. Trong đó, ưu tiên kinh phí đầu tư, quy hoạch quỹ đất để xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em, nhất là trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
UBND các cấp chỉ đạo các ngành có liên quan xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em phù hợp với tình hình của địa phương. Các chương trình, kế hoạch được phê duyệt phải bố trí đầy đủ nguồn lực để thực hiện. Khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ cần đưa mục tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào nội dung trọng tâm của mục tiêu xã hội.
2.4. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt Công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và các công ước, điều ước quốc tế khác có liên quan mà nhà nước Việt Nam có ký kết hoặc tham gia.
- Tổ chức các đợt học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý nhà nước, huy động nguồn lực bên ngoài cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em với các tỉnh thành trong nước.
- Hàng năm tổ chức hoạt động có hiệu quả, thiết thực tháng hành động vì trẻ em (từ ngày 01 đến ngày 30/6), quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, ngày gia đình Việt Nam.
2.5. Tăng cường huy động nguồn lực từ cộng đồng, từ các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức từ thiện nhân đạo, các cá nhân cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em theo hướng nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị xã hội; vận động sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em. Củng cố hệ thống tổ chức bộ máy Qũy Bảo trợ trẻ em để tăng cường sự huy động, đóng góp từ cộng đồng.
2.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cơ sở; ở cấp tỉnh thành lập Chi cục bảo trợ xã hội - bảo vệ chăm sóc trẻ em để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Củng cố mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở thôn, ấp; nhanh chóng bố trí cộng tác viên khi có sự thay đổi về cơ cấu hành chính. Tăng nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động cho lực lượng này, ít nhất là 0,3 so với mức lương tối thiểu vào năm 2015, tăng dần vào các năm sau tùy vào tình hình thực tế của địa phương. Bố trí công chức làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện nằm trong tổng biên chế hành chính được giao cho huyện hàng năm.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em và thực hiện quyền trẻ em tại các địa phương. Các địa phương xây dựng cơ chế phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có liên quan tại địa phương để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo từng ngành, tổ chức.
2.7. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng như các hoạt động hè, các hoạt động của câu lạc bộ, sinh hoạt đội, nhóm. Tăng cường sự trao đổi giữa nhà trường và phụ huynh một cách thường xuyên hơn (một lần/tháng) thông qua sổ liên lạc, các cuộc họp định kỳ. Trong đó, gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và bảo vệ trẻ em, cùng với nhà trường giáo dục hình thành nhân cách và trang bị kiến thức, kỹ năng cho trẻ em phát triển toàn diện.
Tổ chức các hoạt động giám sát, phản biện xã hội khi xây dựng các chính sách liên quan đến trẻ em để đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp. Phát hiện kịp thời và ngăn chặn, lên án các hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật, vi phạm quyền trẻ em.
2.8. Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên và đột xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện để chấn chỉnh kịp những sai sót, tháo gỡ những khó khăn, đánh giá hạn chế, yếu kém, rút ra bài học kinh nghiệm; khen thưởng, biểu dương những tập thể cá nhân đạt thành tích trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan căn cứ nội dung Chương trình hành động này triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào thực hiện các hoạt động :
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện Chương trình này và tổ chức thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch khác như kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em; xây dựng xã phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em và các chương trình, kế hoạch, đề án cho giai đoạn tiếp theo.
- Có trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nhà nước , huy động từ cộng đồng cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em các cấp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách cho các chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện của các sở, ngành, địa phương. Theo dõi, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp tình hình báo cáo kết quả cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ ngân sách và tăng dần theo từng năm cho các chương trình mục tiêu vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 và những nhiệm vụ chi theo kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch số 94-KH/TU.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh các chính sách, chế độ cho lực lượng cộng tác viên làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em ở các thôn, ấp, khu phố.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lồng ghép các nội dung chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh vận động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức từ thiện xã hội tạo thêm nguồn lực thực hiện nhiệm vụ của đề án, chương trình và kế hoạch của tỉnh đã ban hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan nghiên cứu và triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch của ngành như: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2012-2015; tổ chức hoạt động xây dựng trường học thân thiện với trẻ em, các hoạt động ngoại khóa theo chủ đề cho thanh niên, học sinh sinh viên trong và ngoài nhà trường cùng tham gia nhằm nâng cao nhận thức về các quyền và trách nhiệm của trẻ em theo luật định; tổ chức các hoạt động cụ thể để tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường nhằm giáo dục hình thành nhân cách cùng với trang bị kiến thức kỹ năng cho các em.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch, đầu tư xây dựng các điểm vui chơi giải trí dành cho trẻ em ở các huyện, thị xã.
6. Sở Y tế:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, sức khỏe trẻ em. Phối hợp với Sở Lao động TB&XH và các sở, ngành có liên quan thực hiện các Chương trình, Đề án có liên quan.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 94-KH/TU của Tỉnh ủy. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Tuyên truyền vận động để đoàn viên, hội viên hiểu rõ hơn vai trò của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong giai đoạn hiện nay, từ đó tạo ra bước chuyển biến tích cực về nhận thức và có hành động thiết thực, phù hợp, hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
- Trên cơ sở Chỉ thị 20-CT/TW của Bộ chính trị, Kế hoạch số 94-KH/TU của Tỉnh ủy và nội dung của Chương trình hành động này, tham mưu Huyện ủy, Thị ủy ban hành Chương trình, Kế hoạch để thực hiện.
- Chỉ đạo các ngành liên quan tại địa phương, UBND các xã, phường thị trấn xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện có hiệu qủa các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình này; các chương trình, kế hoạch của địa phương cần phải bố trí nguồn lực đầy đủ nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và ngân sách bố trí phải tăng dần theo từng năm; bên cạnh đó tập trung kiện toàn bố trí bộ máy tổ chức làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em của địa phương để thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác thu thập thông tin, nâng cao chất lượng các hoạt động trong đó chú trọng công tác thông tin, báo cáo định kỳ một cách kịp thời.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và giải pháp của chương trình và tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 38-KH/TU, Chỉ thị 18-CT/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND kết thúc việc thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 trình tại kỳ họp thứ 19 (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá VII do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5Quyết định 1314/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 2118/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và Chỉ thị 06-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và xây dựng, phát huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 60/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Nghị quyết 61/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Quyết định 37/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Quyết định 1851/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 20 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Chỉ thị 11/2011/CT-UBND Về việc thực hiện cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2011 - 2012 do Tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 3Quyết định 1440/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015
- 4Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 81/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 38-KH/TU, Chỉ thị 18-CT/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND kết thúc việc thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch giai đoạn 2006-2010 trình tại kỳ họp thứ 19 (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh - khoá VII do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 645/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang ban hành
- 10Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 11Quyết định 1314/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 12Kế hoạch 2118/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và Chỉ thị 06-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và xây dựng, phát huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- 13Quyết định 60/2008/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai Nghị quyết 61/2007/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Quyết định 37/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 14Quyết định 1851/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 15Kế hoạch 3042/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 20 của Bộ Chính trị (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Chỉ thị 11/2011/CT-UBND Về việc thực hiện cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2011 - 2012 do Tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Quyết định 1660/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và xây dựng, nhân rộng các mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Hưng Yên năm 2014 và 2015
Quyết định 328/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 328/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực