Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 29 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của HĐND tỉnh thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020;
Thực hiện Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 685/TTr-LĐTBXH ngày 09/6/2011,
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 29/6/2011 của UBND tỉnh)
TỔNG QUAN VỀ TRẺ EM, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Bình Phước là tỉnh miền núi, nông nghiệp, có đông đồng bào dân tộc thiểu số và biên giới, thuộc vùng miền Đông Nam bộ, có 07 huyện và 03 thị xã, với 111 xã, phường, thị trấn. Năm 2010, dân số trung bình 894.940 người, với 41 thành phần dân tộc. Là tỉnh có điều kiện tự nhiên, khí hậu tương đối tốt, đặc biệt là đất có chất lượng cao, chiếm tới 61% diện tích rất phù hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị cao. Bình Phước có điều kiện kết cấu hạ tầng tuy mới bước đầu hình thành (viễn thông, điện, giao thông…) nhưng tương đối thuận lợi cho phát triển.
Về giao thông, ngoài các tuyến nội tỉnh khá thuận lợi, với Quốc lộ 13, 14 xuyên suốt, nối liền Bình Phước với các tỉnh trong khu vực và nước bạn Campuchia, đặc biệt mở ra hướng giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đó là những lợi thế so sánh nổi trội của tỉnh, tiền đề cho tỉnh phát triển vững chắc kinh tế - xã hội, thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt 13,2%/năm, năm 2010 thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng/năm); cơ sở vật chất cho lĩnh vực y tế, giáo dục được đầu tư ngày càng cao, tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe, học tập cho nhân dân nói chung và trẻ em nói riêng ngày càng tốt hơn; kinh tế phát triển giúp cho các gia đình có điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ em, việc đầu tư cho trẻ em được chú trọng cả về sức khỏe, học tập lẫn vui chơi giải trí.
Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh còn gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến trẻ em. Có thể nói, Bình Phước là tỉnh có số lượng lớn dân di cư tự do đến sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 20%, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng đang bước đầu được xây dựng, thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp, tổng thu ngân sách hàng năm đều tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, do vậy, việc đầu tư cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn nhiều hạn chế. Trong thời kỳ hội nhập, mặt trái của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến trẻ em như các trò chơi, phim ảnh bạo lực, game online… tính bền vững của gia đình không còn như trước, số vụ ly hôn tăng lên, tình trạng bạo lực gia đình gia tăng, do làm kinh tế nhiều gia đình buông lỏng quản lý trẻ em hoặc quan tâm chưa tốt, phó mặc con cho nhà trường ... ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ đến trẻ em.
Trẻ em Bình Phước trong thời gian qua ngày càng được sự quan tâm, chăm sóc tốt hơn của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2010, dân số trung bình của tỉnh là 894.940 người, số trẻ em dưới 16 tuổi chiếm khoảng 32% dân số toàn tỉnh; trẻ em dưới 6 tuổi chiếm khoảng 13%; số người chưa thành niên từ 16 đến 18 tuổi chiếm khoảng 6,12%; trẻ em dưới 6 tuổi được cấp bảo hiểm y tế khám bệnh miễn phí khoảng 90%. Đến năm 2010, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 20%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, 5 tuổi, tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản đều giảm. Công tác giáo dục có chuyển biết tích cực cả về số lượng và chất lượng đối với các cấp học sinh. Cụ thể như: tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 52,8%, tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng tuổi đạt 94%; công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đạt 101%. Hầu hết trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đều được quan tâm chăm sóc bằng các hình thức như phẫu thuật miễn phí, can thiệp y tế, hỗ trợ tiền, cấp học bổng, cấp xe lăn, xe lắc…
2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh
Trong những năm qua, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang có xu hướng giảm. Tuy nhiên, loại hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tăng lên. Hiện tại, toàn tỉnh có 9.603 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chiếm khoảng 2,6% số trẻ em toàn tỉnh. Trong 10 năm (giai đoạn 2001 - 2010) số trẻ em khuyết tật: 7.494 em; số trẻ em lang thang được hồi gia: 135 em; số trẻ em nghiện ma túy: 22 em; số trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS: 09 em; số trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học: 864 em; trẻ em bị xâm hại: 171 em; số người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh là 686 vụ với 923 đối tượng.
Có thể thấy thực trạng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt luôn luôn biến động như: Số trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm có xu hướng giảm, số trẻ em bị tàn tật nặng (do hậu quả của chiến tranh và những rủi ro do tai nạn giao thông), số trẻ em vi phạm pháp luật và trẻ em bị xâm hại tình dục có chiều hướng gia tăng. Về nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan là chính như: sự buông lỏng quản lý của gia đình, sự xâm nhập của các loại văn hóa phẩm độc hại, tai nạn giao thông, hậu quả do chiến trạnh để lại và tình trạng di cư dân số trên địa bàn tỉnh cũng góp phần làm gia tăng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
III. Thực trạng công tác bảo vệ trẻ em
1. Công tác lãnh đạo, tổ chức, quản lý và kinh phí
Những năm qua, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trẻ em, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện và huy động toàn xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đạt được các mục tiêu cơ bản của Chương trình hành động vì trẻ em của tỉnh giai đoạn 2001-2010.
Tổ chức quản lý:
Hiện nay đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp; hiện đang kiện toàn bộ máy làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, nhất là đội ngũ làm công tác trẻ em cấp xã, phường, thị trấn; cán bộ chuyên trách và cộng tác viên bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) theo Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Theo đó, bố trí ở mỗi thôn, ấp, khu phố 01 cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Có thể nói, việc tham mưu thành lập đội ngũ cộng tác viên là một bước tiến lớn, giải quyết được một phần khó khăn cơ bản của công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí:
Hàng năm kinh phí đầu tư cho công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được bố trí, phân bổ từ nguồn ngân sách của địa phương tăng qua các năm (từ 200 triệu đồng/năm giai đoạn 2001-2007 đến 650 triệu đồng/năm giai đoạn 2008-2010). Ngoài ra, kinh phí đầu tư cho trẻ em từ các chương trình giáo dục, y tế, các đề án, chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em được sự đầu tư từ nguồn ngân sách của Trung ương và các cá nhân, tổ chức xã hội…để đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ trẻ em
Được sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các ban, ngành liên quan, đặc biệt là sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh nên công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có nhiều tiến bộ. Trong 10 năm qua, công tác bảo vệ trẻ em đứng trước nhiều khó khăn, thách thức đó là tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vẫn diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, công tác bảo vệ trẻ em cũng đạt kết quả đáng ghi nhận: tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc ngày một tăng lên từ 92% (2006) lên 97,7% (2009), cụ thể như sau:
- Trợ giúp thường xuyên theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ được 6.469 lượt em, trong đó trẻ em mồ côi là 2.832 lượt, trẻ em tàn tật là 2.880 lượt, trẻ em bị bỏ rơi là 757 em với tổng kinh phí là 15.076.113.600 đồng. Tập trung vào 4 nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đó là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nguồn nuôi dưỡng (1.003 trẻ); trẻ em khuyết tật (7.494 trẻ); trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học (464 trẻ); trẻ em nhiễm HIV/AIDS (9 trẻ); có 1.020 trẻ em đang lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm.
- Công tác đào tạo nghề, tìm việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn luôn được địa phương quan tâm và chú trọng. Thực hiện Thông tư liên tịch số 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/01/2006 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã triển khai đến các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng với các cơ sở dạy nghề ở địa phương thuộc địa bàn quản lý dạy nghề cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Việc học nghề phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của các em và có sự phối hợp với nhà tuyển dụng. Điều này tạo thuận lợi cho các em trong việc học nghề và có việc làm ổn định, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng sau khi học nghề. Trong giai đoạn 2008 - 2010 đã hỗ trợ được 122 em (trong đó tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh là 2 em, ngoài cộng đồng là 120 em) với tổng kinh phí học tập là 357.600.000 đồng.
3. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em
Qua 10 năm thực hiện, công tác bảo vệ trẻ em vẫn còn một số tồn tại, khó khăn như sau:
- Sự quan tâm của một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở đối với công tác này chưa thực sự sâu sát, đôi khi công tác chỉ đạo, quản lý còn chưa liên tục; việc đầu tư và hỗ trợ ngân sách tương xứng để tăng cường hoạt động này ở địa phương còn hạn chế; các mục tiêu vì trẻ em chưa đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nên kết quả hoạt động BVCSTE chưa mang lại hiệu quả cao.
- Một số huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn còn lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, đặc biệt là việc chỉ đạo xây dựng phong trào toàn xã hội, tạo điều kiện và phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng để giai quyết tốt những vấn đề trẻ em.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo một số đơn vị chưa thường xuyên, liên tục, thiếu kiểm tra đôn đốc, chế độ thông tin báo cáo thực hiện chưa nghiêm.
- Công tác phối hợp lồng ghép các hoạt động của ngành, đoàn thể với các Chương trình mục tiêu vì trẻ em trong các kế hoạch hoạt động hàng năm, nhất là trong các hoạt động tuyên truyền vận động chưa tốt. Nhiều chính sách hỗ trợ chưa đến được với tất cả mọi người dân, đặc biệt là một số gia đình có trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em và mạng lưới dịch vụ bảo vệ trẻ em chưa phát triển.
- Hệ thống cơ quan làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em luôn biến động.
- Do việc giải thể cơ quan Dân số - Gia đình và Trẻ em các cấp nên mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở không còn họat động nên việc quản lý địa bàn nhằm trợ giúp, can thiệp kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em bị xâm hại… chưa kịp thời, nhiều vụ việc xâm hại trẻ em xảy ra nhưng địa phương không phát hiện được.
- Việc tổ chức hệ thống bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ và trợ giúp phục hồi tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa hiệu quả. Việc đồng thuận về nhận thức và hành động trong xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em (BVTE) còn hạn chế. Cấu trúc mạng lưới dịch vụ BVTE chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết chặt chẽ và chưa được phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng, các dịch vụ BVTE chưa đầy đủ và chưa liên tục; đặc biệt là các dịch vụ phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm để loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ theo quy trình, chức năng giữa các hoạt động: truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, thầy cô giáo và trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất. Đặc biệt sự kết nối các nhiệm vụ, hoạt động và dịch vụ BVTE giữa các ngành trong việc quản lý ca, chuyển tuyến đối với trẻ em có nguy cơ cao, bị tổn hại và tạo dựng môi trường sống an toàn cho trẻ em còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.
4. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em
a) Đầu tư nguồn lực cho công tác bảo vệ trẻ em:
- Nền kinh tế của tỉnh đang trên đà phát triển nên tập trung đầu tư xây dựng cơ sở, vật chất kỹ thuật; tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng lên hàng năm, nhưng vẫn chưa cân đối đủ; thu nhập bình quân đầu người tăng lên, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp. Chính vì vậy, việc đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em kể cả nhà nước và gia đình vẫn còn nhiều hạn chế.
- Trình độ phát triển giữa các vùng chưa đồng đều, khoảng cách lớn. Do vậy, việc đầu tư cho công tác này giữa các vùng có sự không đồng đều.
- Việc huy động các nguồn lực và đầu tư cho các mục tiêu của chương trình chưa được quan tâm đúng mức nhất là cấp huyện, xã. Ngân sách bố trí cho công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu mới chỉ đầu tư cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo và Y tế.
b) Về quản lý nhà nước:
- Nhận thức của chính quyền các cấp về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa có sự đồng nhất, chưa coi trọng, chưa lồng ghép các chỉ tiêu của Chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương mình.
- Sự phối kết hợp của các ban, ngành, đoàn thể chưa có sự thống nhất, đồng bộ nên việc thực hiện các chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em hiệu quả chưa cao.
- Hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em chậm được củng cố (Trước năm 2008, toàn tỉnh có khoảng 1.400 cộng tác viên ở thôn, ấp, khu phố. UBND tỉnh đã xây dựng được một đội ngũ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tương đối hiệu quả từ cấp tỉnh tới cấp huyện, xã, thôn, ấp, khu phố). Từ khi chuyển giao lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em, bộ máy làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có nhiều lúc ngưng trệ do hoạt động này ở cấp huyện, xã phải kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ.
- Sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền là nhân tố quyết định sự thành công của việc thực hiện Chương trình. Địa phương nào có sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát và có sự phối kết hợp giữa các ban, ngành đoàn thể chặt chẽ, đồng bộ thì công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm tăng cường lồng ghép được các mục tiêu vì trẻ em với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đã tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Công tác truyền thông vận động xã hội có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Các cơ quan thông tin đại chúng có chuyên mục dành riêng cho trẻ em và chương trình liên quan đến trẻ em đã góp phần nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho toàn xã hội.
- Chăm lo phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân là góp phần rất lớn làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, tạo điều kiện để người dân đưa con em đi học. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Tạo môi trường xã hội lành mạnh, trong sạch trên từng địa bàn dân cư để góp phần giáo dục trẻ em. Đẩy mạnh các hoạt động của các tổ chức đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc, thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Ông bà mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến trẻ em, đặc biệt là quản lý các điểm internet, các điểm kinh doanh đồ chơi trẻ em mang tính nguy hiểm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Cần có hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em và mạng lưới dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.
Nhằm tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tạo cho trẻ em một môi trường sống an toàn lành mạnh và thân thiện, thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em trong đó có quyền được bảo vệ. UBND tỉnh ban hành Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn với những mục tiêu, nội dung chủ yếu như sau:
- Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ngày 15/6/2004;
- Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 20-KH/TU ngày //của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
- Thực hiện Chỉ thị số 1408/CT - TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Quyết định số 1799/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Chỉ thị số 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
- Công văn số 637/LĐTBXH-BVCSTE ngày 09/03/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ,
- Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của HĐND tỉnh thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn đến 2020.
MỤC TIÊU NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống mức dưới 2,0% tổng số trẻ em.
- 80 % trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc;
- 95% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
II. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện:
1. Đối tượng của Chương trình: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi của Chương trình: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các huyện, xã có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
III. Nội dung của chương trình:
1. Hoạt động 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
a) Mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung: Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện: 1,5 tỷ đồng. Trong đó, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 01 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 500 triệu đồng.
2. Hoạt động 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
a) Mục tiêu: Kiện toàn và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác bảo vệ trẻ em. 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Khảo sát nhu cầu, nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng (gồm 02 bộ tài liệu đào tạo, 01 bộ cán bộ cấp tỉnh, huyện, 01 bộ tài liệu cho cấp xã và cộng tác viên) cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, cụm dân cư.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp cụm dân cư
- Kiểm tra và đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư.
d) Kinh phí thực hiện: 150 triệu đồng/năm x 5 năm = 750 triệu đồng. Trong đó, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ : 450 triệu đồng; địa phương: 300 triệu đồng
3. Hoạt động 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Mục tiêu: Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh; Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện, Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện (ở ít nhất 02 huyện); Ban bảo vệ trẻ em cấp xã; Điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học; Mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư.
b) Phạm vi thực hiện: tại tỉnh có 01 Trung tâm công tác xã hội trẻ em, lựa chọn 02 huyện, thị xã và tất cả các xã, phường, thị trấn thuộc 02 huyện, thị xã được chọn.
c) Nội dung:
- Thành lập Ban chỉ đạo, nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, mạng lưới cộng tác viên thôn, ấp, khu phố; nhóm trẻ em nòng cốt; tổ an ninh nhân dân hoặc có thể phối hợp với ngành Công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.
- Tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở địa phương: Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh, Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn ở cộng đồng, trường học.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ; nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.
- Tổ chức các đoàn khảo sát học hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh trong nước về hệ thống bảo vệ trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện Dự án:
- Kinh phí hỗ trợ Trung tâm công tác xã hội trẻ em tỉnh, 02 văn phòng tư vấn và khoảng 50 điểm công tác xã hội: (01 TTCTXH cấp tỉnh x 5 tỷ) + (02 VPTV cấp huyện x 2 tỷ đồng) + (50 điểm CTXH x 100 triệu) = 05 tỷ + 04 tỷ + 500 triệu = 9,5 tỷ đồng. Trong đó, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ : 5 tỷ đồng; địa phương: 2 tỷ đồng.
- Huy động từ nguồn hợp pháp khác: 2,5 tỷ đồng.
a) Mục tiêu: 100% trẻ em khuyết tật có cơ hội được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 100% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; giảm hàng năm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực; 100% trẻ em được phát hiện bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp; giảm tỷ lệ trẻ em lang thang; giảm tỷ lệ trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại xuống 5/10.000 trẻ em; giảm tỷ lệ người chưa thành niên vi phạm pháp luật xuống 3/10.000 trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện: trên toàn tỉnh, lựa chọn 12 xã thuộc 04 huyện của tỉnh (lựa chọn địa bàn thực hiện phù hợp với từng mô hình) triển khai xây dựng mô hình.
c) Nội dung (gồm 4 mô hình):
- Xây dựng mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng (mô hình thứ nhất).
+ Nội dung hoạt động: Xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật. Tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Hỗ trợ các trẻ em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về vận động; hỗ trợ trẻ em khó khăn phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng. Phối hợp cùng ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc chăm sóc, hỗ trợ học tập cho trẻ em khuyết tật tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt. Xây dựng, triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu). Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết tật. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Địa bàn thực hiện: toàn tỉnh.
+ Kinh phí thực hiện mô hình: 1,5 tỷ đồng. Trong đó: đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 800 triệu đồng; ngân sách địa phương 200 triệu đồng, nguồn huy động 500 triệu đồng.
- Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng (mô hình thứ hai).
+ Nội dung hoạt động: Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và nhóm có nguy cơ cao. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia. Trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại. Trong trường hợp trẻ em bị bạo lực xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác, kể cả trong trường hợp phải tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế. Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế khi trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước. Tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình, người chăm sóc trẻ em lang thang, trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại về kiến thức, kỹ năng, tay nghề, ổn định sinh kế, tăng thu nhập với điều kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang, phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, đi giúp việc các gia đình khác và tạo điều kiện cho các em đến trường. Xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh trong việc hỗ trợ gia đình vay vốn sản xuất kinh doanh. Phối hợp với ngành Công an quản lý nhóm trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình cho cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương,
+ Địa bàn thực hiện: Toàn tỉnh, tập trung vào địa phương nơi có đông đối tượng trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại.
+ Kinh phí thực hiện: Kinh phí 4,5 tỷ đồng. Trong đó, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 2 tỷ đồng, địa phương 1,5 tỷ đồng, huy động 1 tỷ đồng.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng (mô hình thứ ba).
+ Nội dung hoạt động: Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. Tổ chức các hoạt động phục hồi sức khoẻ, phục hồi tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực và kết nối với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực khỏi gia đình cha mẹ đẻ. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Địa bàn thực hiện: Toàn tỉnh, lựa chọn 02 huyện, thị xã; mỗi huyện, thị xã lựa chọn 03 xã, phường, thị trấn để xây dựng mô hình điểm
+ Kinh phí thực hiện: 02 tỷ đồng; trong đó đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 01 tỷ đồng, địa phương 500 triệu đồng, huy động 500 triệu đồng.
- Mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng (mô hình thứ tư).
+ Nội dung hoạt động: Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khoẻ. Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho NCTN vi phạm pháp luật. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho NCTN vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các em được giáo dục tại cộng đồng. Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã học nghề và đến tuổi lao động nhằm giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. Xây dựng tài liệu tập huấn (Các kiến thức về tâm sinh lý của trẻ em; các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền được bảo vệ của trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính; kỹ năng giao tiếp, giúp đỡ trẻ em làm trái pháp luật; tư vấn về tâm lý, pháp luật cho các bậc phụ huynh; các biện pháp tuyên truyền, vận động, chống mọi hình thức phân biệt, đối xử với trẻ em làm trái pháp luật; quy trình triển khai mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em làm trái pháp luật phù hợp với điều kiện của địa phương) và tổ chức tập huấn cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn thí điểm gồm cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ); cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình nguyện viên, cộng tác viên; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng. Trong đó, đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ 300 triệu đồng, địa phương 200 triệu đồng.
d) Cơ quan thực hiện kế hoạch:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện mô hình thứ tư.
5. Hoạt động 5: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
a) Mục tiêu: Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo hướng thân thiện với trẻ em, tăng cường tính phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
b) Nội dung: tỉnh Bình Phước thực hiện 2 tiểu dự án (tiểu dự án nhỏ 02 và 03):
- Tiểu dự án rà soát, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất sửa đổi, bổ sung (tiểu dự án 2).
- Tiểu dự án xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (tiểu dự án 3).
+ Hoàn thiện và chuẩn hóa hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát thực hiện quyền trẻ em: Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các bộ chỉ số đánh giá, giám sát thực hiện quyền trẻ em và bộ chỉ số chuyên ngành bảo vệ trẻ em (BVTE) phục vụ quản lý theo hướng mở, thiết thực; hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê chuyên ngành BVTE theo hai hệ thống liên kết: hệ thống dữ liệu tại cộng đồng và hệ thống dữ liệu dịch vụ công về BVTE.
+ Xây dựng phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin, số liệu: Xây dựng hệ thống phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin, số liệu thu thập được và phân tích, đáp ứng nhu cầu quản lý hệ thống; xây dựng trình tự, thủ tục, cơ chế thu thập số liệu, nhập tin, xử lý số liệu và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý liên quan.
+ Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin, số liệu: Tổ chức thu thập thông tin theo ngành; hệ thống thông tin chuyên ngành Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan khác; tổ chức thu thập thông tin thông qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch vụ; tổ chức khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE. Tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ. Khảo sát trọng điểm để bù đắp các thông tin còn thiếu hoặc không thể thu thập được từ hệ thống báo cáo định kỳ, đồng thời lồng ghép các chỉ số trẻ em
+ Xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin: Xuất bản các ấn phẩm về đánh giá thực hiện quyền trẻ em và tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến trẻ em cho các cơ quan quản lý. Việc cung cấp bảo đảm đúng đối tượng, đúng nhu cầu với chất lượng ngày một cao; đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội của các sở, ngành liên quan, các nhà nghiên cứu và cá nhân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế....
+ Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép ban đầu, điền thông tin vào phiếu đánh giá nguy cơ, lập và hoàn chỉnh báo cáo; nâng cao năng lực thẩm định và xác minh thông tin, số liệu.
c) Kinh phí: 500 triệu đồng. Trong đó, đề nghị Trung ương hỗ trợ 200 triệu đồng, địa phương 100 triệu đồng và huy động từ nguồn vận động 200 triệu đồng.
d) Cơ quan thực hiện dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và các sở, ngành, có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện các Tiểu dự án 2 và 3.
IV. Kinh phí của chương trình
- Kinh phí thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn huy động xã hội; vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 20,75 tỷ đồng, bao gồm:
+ Ngân sách Trung ương là 10,75 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương là 5,3 tỷ đồng;
+ Vốn huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác là 4,7 tỷ đồng.
Nhu cầu kinh phí của chương trình phân theo dự án và nguồn (Đ/v: tỷ đồng)
STT | Hoạt động | Tổng kinh phí | NSTW | NSĐP | Huy động |
1 | Hoạt động 1 | 1,5 | 1 | 0,5 | 0 |
2 | Hoạt động 2 | 0,75 | 0,45 | 0,3 | 0 |
3 | Hoạt động 3 | 9,5 | 5 | 2 | 2,5 |
4 | Hoạt động 4 | 8,5 |
|
|
|
| Mô hình 1 | 1 | 0,8 | 0,2 | 0,5 |
| Mô hình 2 | 4,5 | 2 | 1,5 | 1 |
| Mô hình 3 | 2 | 1 | 0,5 | 0,5 |
| Mô hình 4 | 0,5 | 0,3 | 0,2 | 0 |
5 | Hoạt động 5 | 0,5 | 0,2 | 0,1 | 0,2 |
| Chung CT | 20,75 | 10,75 | 5,3 | 4,7 |
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của Chương trình; chủ trì, quản lý và tổ chức thực hiện nội dung đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015.
2. Công an tỉnh lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011 - 2015; chủ trì, quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các sở, ngành, UBND huyện, thị xã hướng dẫn xây dựng hệ thống bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực, kiểm soát dịch vụ game online.
7. Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho phù hợp; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
9. Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em./.
- 1Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
- 1Thông tư liên tịch 08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định 65/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010 do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng ban hành
- 2Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 8Công văn 637/LĐTBXH-BVCSTE về xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định 267/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Quyết định 320/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 3422/QĐ-UBND năm 2011 Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Chỉ thị 55-CT/TW năm 2000 tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Quyết định 1563/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015
Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 1499/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra