Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 391/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII - kỳ họp thứ 16 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng phòng an ninh năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2016.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh)
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2015 VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2016
Năm 2015 là năm cuối của kỳ kế hoạch 5 năm 2011-2015, là năm tổ chức đại hội Đảng các cấp, hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì ổn định, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng phục hồi là những khó khăn thách thức về vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu chưa đáp ứng so với nhu cầu đầu tư; thiên tai, lũ lụt, hạn hán, vướng mắc về cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng chậm chưa được giải quyết.... Song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, sự nỗ lực của đồng bào nhân dân các dân tộc nên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 cơ bản hoàn thành những mục tiêu chủ yếu đã đề ra.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước đạt 10,02% (đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm qua); nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực có bước phát triển khá, tổng sản lượng lương thực ước đạt 250,37 ngàn tấn, tăng 1,53% so với năm 2014; thương mại, dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.550 tỷ đồng tăng 9,18 % so với năm 2014; thu chi ngân sách vượt dự toán giao, trong đó thu nội địa ước đạt 764,5 tỷ đồng, đạt 108,44% dự toán, tăng 13,5% so với năm 2014; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.206 tỷ đồng, tăng 3,9% so với năm 2014; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tiếp tục được cải thiện; công tác quản lý đầu tư công, giải quyết nợ đọng XDCB được nghiêm túc triển khai1; công tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới được tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 còn 28,01%, giảm 4,56% so với năm 2014; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại được tăng cường; chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tổ chức thành công Đại hội đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa vững chắc; một số tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chưa thực sự phát huy hiệu quả; Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững chưa đáp ứng yêu cầu, kế hoạch trồng rừng mới năm 2015 triển khai chưa hiệu quả. Chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, tiềm năng du lịch chưa được đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả. Nguồn vốn đầu tư được tập trung cho thanh toán nợ đọng, nhiều dự án dở dang phải tạm dừng, hạ tầng kỹ thuật giao thông, các lớp học tại các điểm bản và nhiều trạm y tế xã trong tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm, song chưa vững chắc, còn ở mức cao. Tình trạng di dân tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyền thành lập “Vương quốc Mông”, buôn bán vận chuyển các chất ma túy vẫn diễn biến phức tạp.
Năm 2016, Quốc hội, Chính phủ quyết định mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước là: “Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2015, chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo sự chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.”
Đối với tỉnh ta, Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, đồng thời là năm có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước như Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thực hiện thành công kế hoạch năm 2016 có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của cả giai đoạn 2016- 2020.
Để cụ thể hóa mục tiêu được Quốc hội, Chính phủ thông qua vào điều kiện thực tế địa phương, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ vĩ mô đã đề ra. Tại kỳ họp thứ 16- Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII đã Quyết nghị mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 là “Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, tạo chuyển biến rõ nét trong hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng”.
Các chỉ tiêu cụ thể đề ra năm 2016 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,8%; Tổng sản lượng lương thực đạt 252,6 ngàn tấn; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,92%; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 5,88%; tổng thu ngân sách địa phương đạt 6.701,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa tăng 22,96% so với năm 2015; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 8.094 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm 2015. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰, dân số trung bình khoảng 556,62 ngàn người; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi còn 18,3%; Tỷ lệ hộ nghèo còn 25,28% (giảm 2,73%) so với năm 2015; đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tạo việc làm mới cho 8.500 lao động, trong đó xuất khẩu 100 lao động; tổ chức cai nghiện cho khoảng 1.345 lượt người. Phấn đấu 130/130 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130 xã đi lại được quanh năm; 130/130 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 89,68% số hộ được dùng điện; 98,1% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 73,99% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch năm 2016 được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh xác định cần tập trung chỉ đạo thực hiện 07 nhiệm vụ trọng tâm là:
(1) Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
(2) Khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế, thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội.
(3) Tạo chuyển biến tích cực về văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(4) Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững gắn với đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
(5) Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, đảm bảo tiến độ, chất lượng các chương trình dự án trọng điểm.
(6) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
(7) Đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
1.1. Tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên tiếp tục bám sát và thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện các chính sách tiền tệ linh hoạt với mục tiêu kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; tiếp tục tăng dư nợ tín dụng đồng thời với tăng cường quản lý nâng cao chất lượng tín dụng, tạo Điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tiếp cận vốn tín dụng có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, tập trung vào các vấn đề về: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro tập trung giải quyết và xử lý nợ xấu theo chủ trương tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng.
Thực hiện điều hành linh hoạt, sát với điều kiện thực tế tại địa phương và chỉ đạo của ngân hàng Trung ương về các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ thị trường vàng, ngoại tệ theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước.
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu, chi NSNN, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo kế hoạch và tuân thủ đúng Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư số 206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016. Gắn yêu cầu phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nhiệm vụ thu năm 2016 với yêu cầu chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp. Ban Chỉ đạo đôn đốc thu ngân sách tỉnh thường xuyên nắm bắt tình hình thu ngân sách trên địa bàn, tình hình nợ thuế, các hoạt động kinh tế, đầu tư phát triển, tham mưu kịp thời để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp các ngành thực hiện tốt chỉ tiêu thu và các giải pháp xử lý dứt điểm số nợ thuế đối với khoản nợ khó thu, nợ chờ xử lý.
- Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu NSNN. Sử dụng nguồn tăng thu NSNN năm 2015 để ưu tiên trả nợ của các cấp ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu, chú trọng quản lý để khai thác nguồn thu có tiềm năng, có giải pháp tăng nguồn thu từ đất đai, nhất là tại Thành phố Điện Biên Phủ và các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh, thuế tài nguyên từ các hoạt động khai thác khoáng sản; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; xây dựng kế hoạch và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của địa phương, doanh nghiệp (cụ thể đến từng đối tượng nợ thuế). Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán quy định.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công. Tiếp tục thực hiện cắt giảm các khoản chi mua sắm chưa thật cần thiết, hạn chế mua sắm ô tô công và tài sản đắt tiền giảm tối đa các cuộc hội nghị, cắt giảm các khoản chi tiếp khách, các khoản chi cho tổ chức lễ kỷ niệm, tổng kết (trừ các cuộc gắn với đón nhận các phần thưởng cao quý), các đoàn đi công tác ra nước ngoài không thật cần thiết, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, sử dụng xe công đúng mục đích, quy định; thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nước ban hành, đặc biệt là chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách và kịp thời. Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung đối với các tài sản có giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục duy trì tốt hoạt động hạ tầng truyền thông, hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc (TABMIS) trong các cơ quan tài chính từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn và chỉ đạo của trung ương, đảm bảo đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài chính - ngân sách địa phương với trung ương.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định về công bố công khai dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị; công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước; các quỹ tài chính để tăng cường vai trò giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao động và nhân dân. Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, dần từng bước xã hội hóa đối với một số loại hình sự nghiệp (y tế, giáo dục) ở địa bàn có điều kiện.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: Gia hạn nộp thuế, miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người nộp thuế không nộp, chậm nộp thuế qua tài khoản tiền gửi.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp ổn định giá cả thị trường, đặc biệt các mặt hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng; chủ động kịp thời thông báo giá vật liệu xây dựng sát với thực tế nhất là giá VLXD thông thường khai thác tại địa phương (gạch, đá, cát sỏi) để giảm chi phí, đầu tư; quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, tăng thu ngân sách, giám sát chặt chẽ việc kê khai giá của các doanh nghiệp đối với mặt hàng bình ổn giá, trong đó trọng tâm kiểm soát giá cước vận tải, giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, giá thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thóc gạo tẻ thường, xi măng, sắt thép, thức ăn chăn nuôi... Kiên quyết dừng các trường hợp kê khai tăng giá không phù hợp với tác động của yếu tố đầu vào và mặt bằng giá cả thị trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, quản lý kế hoạch vốn đầu tư phát triển, kiểm soát và thực hiện đúng các quy định về phân bổ bố trí và sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công các văn bản hướng dẫn của Chính phủ các bộ ngành trung ương và Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện Biên. Trong đó: tập trung ưu tiên bố trí kế hoạch cho các công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2015 còn nợ khối lượng, nhằm xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015, các dự án cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm 2016 để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả; Tập trung đôn đốc đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện các dự án, thực hiện điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các dự án chậm tiến độ, các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp;
- Thực hiện quản lý đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu thực hiện trên địa bàn để tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các xã, bản theo Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Đề án phát triển KTXH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo. Tiếp tục tổng hợp, tham mưu nội dung kiến nghị Trung ương ưu tiên bố trí nguồn lực từ các chương trình, dự án khác do các Bộ, ngành quản lý để thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững và xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra trong năm 2016 cũng như giai đoạn 2016-2020.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định về phân cấp quản lý và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện năng lực quản lý tại địa phương.
c) Các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ chi.
- Cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Áp dụng phổ biến hình thức hội nghị, hội thảo trực tuyến qua điểm cầu tỉnh và huyện để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước. Không đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ mới hoặc tăng định mức chi dẫn đến tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo.
- Tổ chức tốt việc phục vụ bầu cử Quốc hội khóa XIV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối để bố trí nguồn tăng lương theo nghị quyết của Quốc hội trong hạn mức ngân sách đã được giao.
- Khẩn trương hoàn tất các thủ tục hồ sơ liên quan đến phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020 thuộc nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được UBND tỉnh giao chi tiết danh mục lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo đúng quy định hiện hành. Trong đó ưu tiên các dự án dự kiến khởi công mới năm 2016 thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, và các chương trình mục tiêu để đảm bảo các dự án có quyết định đầu tư trước ngày 31/3/2016 đủ điều kiện phân bổ kế hoạch vốn năm 2016.
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố), các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục mở các lớp tập huấn để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư và các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với nguồn vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, tham mưu cho UBND tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư công, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, huy động các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh để bổ sung nguồn vốn của Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP).
- Phối hợp với các ngành, các cấp của tỉnh có trách nhiệm tham mưu xây dựng các quy hoạch đảm bảo nguyên tắc gắn kết giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng như: Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị để nâng cao tính chủ động, vai trò quản lý cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện; Rà soát xây dựng phương án củng cố, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý khu vực để đáp ứng vai trò, trách nhiệm quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và hướng dẫn triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường, kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý nhà nước và chất lượng công trình xây dựng theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; chú trọng kiểm soát ngay từ khâu khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án cho đến khâu thực hiện bảo hành, bảo trì công trình nhất là các công trình sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí và nâng cao chất lượng công trình.
- Khảo sát xác định giá cả vật liệu xây dựng theo đúng chi phí giá thành sản xuất thực tế tại các địa bàn đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh minh bạch trong thị trường sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng để giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tiếp tục tập trung cho công tác quy hoạch xây dựng làm căn cứ để kế hoạch hóa đầu tư và thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; định kỳ rà soát bổ sung các quy hoạch phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và quản lý theo quy hoạch được phê duyệt. Trọng tâm là Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hiện hữu, cảnh quan công viên ven sông Nậm Rốm, khu đa chức năng dọc trục đường 60 m thành phố Điện Biên Phủ...
- Rà soát đánh giá tiến độ triển khai các dự án đầu tư gạch không nung đã được cấp phép hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện
- Tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở, chú trọng vào nhà ở cho người nghèo, người có công và nhà ở xã hội, tái định cư...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố) tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn về xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động nhằm giảm thiểu sự cố trong thi công xây dựng công trình.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Điện Biên: Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh và các Ngân hàng thương mại:
- Tích cực cải tiến mô hình kinh doanh với mục tiêu khách hàng là trung tâm, các sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả, thân thiện, dễ tiếp cận, giao dịch được trên môi trường mạng với tính bảo mật cao.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, đồng thời nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục cải tiến, tối ưu hóa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác... để giảm chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và thời gian chờ đợi của khách hàng đến giao dịch; tạo điều kiện cho người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ, giám sát chất lượng dịch vụ, góp phần củng cố và nâng cao niềm tin của xã hội đối với hoạt động của ngành Ngân hàng.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành UBND các huyện (thị xã, thành phố).
- Chủ động triển khai, đồng thời hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến 2020, trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh, cụ thể hóa chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, các chính sách huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè, cà phê, cao su; giải pháp giải quyết có hiệu quả các vướng mắc trong cơ chế chính sách góp quyền sử dụng đất và phân chia lợi nhuận giữa người dân và tập đoàn cao su. Tập trung tham mưu xử lý để thi công dứt điểm các dự án thủy lợi đang xây dựng dở dang nhất là công trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu và Hồ Ảng Cang; kiểm tra, đôn đốc thực hiện các giải pháp khai thác sử dụng có hiệu quả của các công trình thủy lợi đã được đầu tư nhất là hồ Nậm Ngám, thủy lợi Huội Un...
- Tập trung nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư tham gia trồng, chế biến nông, lâm nghiệp trong đó có 02 Nhà máy chế biến gỗ gồm Công ty Cổ phần Rừng Việt Tây Bắc và Công ty TNHH Hoàng Lâm Điện Biên
- Từng bước xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu gạo Điện Biên. Tập trung sản xuất và chọn giống, quy trình kỹ thuật thâm canh, mô hình trồng sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên cây trồng; sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra sản phẩm chất lượng và an toàn cho cộng đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn. Phát triển xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020. Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ; nghiên cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm cao.
- Tiếp tục hướng dẫn triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; các giải pháp bố trí ổn định dân cư, ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư dự án thủy điện Sơn La; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án 79 đảm bảo các mục tiêu đã đề ra; chỉ đạo các huyện (thị xã, thành phố) xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động, tập trung nguồn lực đầu tư để hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra của từng chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sử dụng hóa chất không đúng quy định trong sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái, như: Thuốc bảo vệ thực vật, các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi gia súc, gia cầm... Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp không sử dụng hoặc phải sử dụng đúng quy trình các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân hóa học.
f) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện tập trung rà soát, bổ sung chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khôi phục phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các sản phẩm truyền thống phục vụ cho khách du lịch; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và kinh tế cửa khẩu theo kế hoạch giao năm 2016; Chủ trì, rà soát tiến độ các dự án thủy điện đã được cấp phép và chấp thuận chủ trương đầu tư, tham mưu giải pháp đẩy nhanh tiến độ đồng thời tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư vào các dự án về thủy điện trong quy hoạch. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh; Chương trình phát triển Thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015, của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các dịp lễ, tết. Phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng; Tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; mở các đợt cao điểm đấu tranh và cương quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào nhiệm vụ này.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại; tổ chức kết nối thị trường trong và ngoài nước để định hướng sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa lợi thế của tỉnh, nhất là hàng nông sản. Tăng cường các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động thương mại biên giới, đánh giá việc thí điểm xuất nhập khẩu, tái xuất tại lối mở A Pa Chải, đề xuất phương hướng thời gian tới sau khi hết thời gian thực hiện thí điểm
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố) tập trung thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch đồng bộ ở nhiều khâu như: đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đội ngũ những người làm du lịch, có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch phát triển và tập trung khắc phục các yếu kém để thúc đẩy phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trọng tâm là tham mưu cho UBND tỉnh chuẩn bị nội dung có liên quan để xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025.
h) Các ngành (chủ đầu tư), UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án kể từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng (Trong đó, cần chú trọng nâng cao chất lượng, quản lý chặt chẽ công tác lập báo cáo đề xuất, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; lựa chọn thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu, tư vấn thi công có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và hiệu quả kinh tế).
- Tổ chức thực hiện tốt 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng mục tiêu và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự án lớn, dự án trọng điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là việc đền bù giải phóng mặt bằng... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Thực hiện có hiệu quả chương trình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt đề án hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với 3 tỉnh Bắc Lào, hợp tác đào tạo tại Vân Nam - Trung Quốc. Trọng tâm tiếp tục phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, ngành học. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học nhằm phát huy khả năng sáng tạo, hứng thú học tập, tạo điều kiện để mọi học sinh được bộc lộ khả năng và năng lực của bản thân. Tổ chức điều tra, khảo sát, phân loại học lực của học sinh, lập kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng; Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo khách quan, trung thực nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Kiện toàn tổ chức trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề cấp huyện để tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp. Trường Cao đẳng nghề cần khảo sát nhu cầu doanh nghiệp và người dân để mới các ngành đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế, nghiên cứu dạy nghề lâm sinh và khai thác chế biến mủ cao su; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia liên kết với các cơ sở dạy nghề để sử dụng lao động sau đào tạo nghề; gắn đào tạo nghề với tạo và tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tổ chức dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động, khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở tổ chức dạy nghề gắn với xuất khẩu lao động.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm quốc phòng an ninh và các nhu cầu phát triển của xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu Đề tài khoa học từ NSNN đảm bảo các đề tài có tính ứng dụng cao, phục vụ trực tiếp cho sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ về nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm để phát huy hiệu quả của trang thiết bị đã được đầu tư.
3.1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, và UBND các huyện (thị xã, thành phố) theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, dạy nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý,... phù hợp với thực tiễn để hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, công tác tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sỹ; hỗ trợ nhà ở cho người có công và các đối tượng xã hội khác theo đúng quy định.
- Triển khai các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả ở các huyện. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo, xã, thôn/bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có giải pháp phù hợp để thực hiện bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3.2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Tăng cường chất lượng hoạt động của công tác phòng, chống dịch bệnh và thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng và triển khai đồng bộ và hiệu quả các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn nhằm hạn chế sự gia tăng của tình trạng nhiễm HIV/AIDS.
- Củng cố nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh trên các công tác sau:
+ Tăng cường công tác giáo dục y đức, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, ứng xử và giao tiếp của cán bộ y tế. Triển khai tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách và Luật Bảo hiểm Y tế;
+ Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, điều trị nội trú, điều trị ngoại trú và kê đơn; Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động khám, chữa bệnh, đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở, các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập; Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới; Phối hợp với các bệnh viện Trung ương tổ chức các đợt đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật;
+ Quản lý chặt chẽ giá thuốc và hành nghề dược đảm bảo an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý; cung ứng thường xuyên và đủ thuốc, vật tư hóa chất, sinh phẩm cho công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch và phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn vừa qua và điều kiện hiện tại xác định mục tiêu, giải pháp phát triển dân số bền vững, bảo đảm tỉ lệ sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số.
3.3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện (thị xã, thành phố): Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, những di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa quốc gia trọng tâm bảo tồn phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tổ chức tốt Lễ Hội hoa Ban phục vụ cho phát triển du lịch. Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở các cấp cơ sở xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu tập luyện, thi đấu và rèn luyện nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
3.4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, triển khai rà soát cấp đăng ký sinh hoạt các điểm nhóm tôn giáo đủ điều kiện; tiếp tục thực hiện tốt chính sách bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình.
- Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Chú trọng công tác phát triển thanh niên. Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách quốc gia và công ước quốc tế về quyền trẻ em.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị Quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai có hiệu quả các đề tài, dự án ưu tiên trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025; cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2020.
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý tài nguyên môi trường trên địa bàn; tập trung rà soát, thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Điện Biên; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp huyện, các Chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện và thực hiện Nghị quyết số 395/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chấp thuận danh mục các dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên trong đó tập trung chấn chỉnh việc quản lý, khai thác đá, cát, sỏi, cấp phép sử dụng tài nguyên nước. Việc khai thác mới các nguồn tài nguyên phải thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình, quy định của pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm; kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Tiếp tục giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đóng cửa bãi rác Noong Bua; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải Điện Biên nhằm xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, làm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đất đai; tiếp tục chỉ đạo Tổ công tác liên ngành về bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư của các dự án thành phần thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh và Tổ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí dân cư Đề án sắp xếp ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé (Đề án 79). Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ, xử lý các tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án thủy điện Sơn La, Đề án 79, dự án hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m, thành phố Điện Biên Phủ và các dự án trọng điểm khác triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các loại đất; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ. Sớm hoàn thiện giao đất giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các Ban quản lý rừng, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/2/2013 của UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, khai thác nguồn lực đất đai để đầu tư phát triển
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố): Tham mưu các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình Bảo vệ phát triển rừng, tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh khôi phục rừng phòng hộ. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng lên 41,92%;
5. Tập trung triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các chương trình dự án trọng điểm.
5.1. Đề án 79 về sắp xếp ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Mường Nhé đến năm 2015
- Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ đầu tư các phương án: Tiếp tục cử cán bộ, lãnh đạo có kinh nghiệm vào các điểm quy hoạch bố trí dân cư để trực tiếp chỉ đạo và phối hợp với UBND huyện Mường Nhé, Nậm Pồ và các ngành chức năng:
+ Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, khẩn trương hoàn thiện phương án thu hồi đất, GPMB để giao đất sản xuất cho các hộ đã được bố trí sắp xếp tại các điểm theo hạn mức giao đất của từng phương án bố trí sắp xếp dân cư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, khi có khối lượng hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện thủ tục giải ngân. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, trước mắt thực hiện tạm ứng vốn bồi thường hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hỗ trợ nhân dân đã di chuyển đến các địa điểm quy hoạch ổn định đời sống, phát triển sản xuất theo phương án đã phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, các đơn vị Chủ đầu tư tiếp tục rà soát quy hoạch, bổ sung các phương án bố trí sắp xếp dân cư phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với các quy hoạch khác. Không quy hoạch vào phạm vi quy hoạch rừng phòng hộ, nghiêm cấm việc chặt, phá rừng, thay đổi diện tích rừng phòng hộ đã được phân định.
- UBND huyện Mường Nhé, Nậm Pồ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tăng cường kiểm soát tình hình dân di cư tự do chủ trì, tích cực phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý nhân khẩu trên địa bàn, cương quyết chuyển trả các trường hợp di dịch cư tự do về nơi xuất cư. Đồng thời hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đối với các bản mới thành lập để kiện toàn tổ chức bộ máy cơ sở, quản lý dân cư; phối hợp với Công an tỉnh tiếp tục thực hiện rà soát, thực hiện việc xác nhận, cấp hộ khẩu, hộ tịch, cấp chứng minh nhân dân... theo quy định.
- Tăng cường kiến nghị các bộ ngành Trung ương sớm thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Đề án theo ý kiến kết của của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức triển khai thực hiện.
5.2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tăng cường công tác hướng dẫn giúp đỡ, đôn đốc các huyện, xã được giao phụ trách tích cực triển khai thực hiện Chương trình. Tổ chức quán triệt và tuyên truyền nâng cao hoạt động của các tổ chức đoàn thể chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016 và kế hoạch trung hạn 2016-2020; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban chuyên môn để giúp đỡ các xã hoàn thành từng nhóm tiêu chí theo thời gian, tiến độ đề ra. Chú trọng công tác tuyên truyền vận động nâng thay đổi nhận thức của nhân dân tập trung thực hiện trước các mục tiêu không cần nhiều kinh phí đầu tư như: thay đổi tập quán canh tác sản xuất, giữ gìn vệ sinh môi trường. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới và với các chương trình dự án khác với sự tham gia đóng góp của cộng đồng theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở như: Điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sinh hoạt... Chủ động phát huy sáng tạo để tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng vùng sản xuất. Ưu tiên quan tâm bố trí vốn cho các xã đã đạt từ 10-15 tiêu chí trở lên, để phấn đấu năm 2016 có thêm ít nhất từ 05 đến 07 xã đạt chuẩn, đến hết năm 2020 có 02 đơn vị cấp huyện (thị xã Mường Lay và TP Điện Biên Phủ) và 30% số xã trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
5.3. Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La
- Các đơn vị Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư: Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các Nhà thầu thi công khắc phục các khó khăn bố trí nguồn lực, nhân lực, thiết bị máy móc để thi công hoàn thành các công trình, dự án đang triển khai phấn đấu đạt đúng kế hoạch, tiến độ đề ra và đảm bảo chất lượng công trình theo quy định.
+ Đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu khối lượng, hạng mục hoàn thành của các công trình, dự án gửi Chi nhánh ngân hàng phát triển tỉnh Điện Biên để thanh toán kịp thời, đúng quy định. Tập trung hoàn thiện hồ sơ thủ tục để thanh quyết toán các dự án đúng kế hoạch, tiến độ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Xây dựng, Tổ công tác liên ngành tiếp tục hướng dẫn giúp đỡ, đôn đốc và thường xuyên kiểm tra giám sát đơn vị chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thủ tục và triển khai thi công các dự án để đảm bảo các dự án được triển khai thực hiện tuân thủ đúng các quy định hiện hành, đúng tiến độ theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tiếp tục hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc và thường xuyên kiểm tra giám sát đơn vị chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thủ tục và triển khai thi công các dự án để đảm bảo các dự án được triển khai thực hiện tuân thủ đúng các quy định hiện hành, đúng tiến độ theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ công tác liên ngành về bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Điện Biên Phủ, UBND huyện Tủa Chùa, UBND thị xã Mường Lay, các đơn vị liên quan khẩn trương lập, thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xử lý các tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của các Dự án theo quy định. Trong đó kịp thời xác định giá đất cụ thể tại các khu, điểm tái định cư trên địa bàn làm cơ sở thực hiện đối trừ đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ dân tái định cư theo quy định.
+ Khẩn trương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, UBND thành phố Điện Biên phủ cùng các ngành, đơn vị liên quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m trình thẩm định, phê duyệt theo đúng các quy định của Luật đầu tư công và Thông báo số 43-TB/TU ngày 17/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nội dung cuộc họp ngày 12/12/2015.
- Chi nhánh ngân hàng phát triển tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cấp phát, thanh toán vốn cho Dự án tái định cư thủy điện Sơn La; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị Chủ đầu tư trong việc giải ngân thanh toán vốn cho các khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán của các dự án thành phần theo quy định.
- Sở Tài chính, cơ quan tài chính đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư lập báo quyết toán trình thẩm định phê duyệt theo đúng quy định hiện hành và đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra; Khẩn trương tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí cho UBND thành phố Điện Biên Phủ triển khai việc hỗ trợ nơi ở tạm (tiền thuê nhà) cho các hộ gia đình phải phá dỡ nhà cửa bàn giao mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 74/TB-UBND ngày 26/12/2015.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát nhu cầu kinh phí còn lại của Dự án tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tập đoàn Điện lực Việt Nam bố trí đảm bảo kinh phí cho tỉnh triển khai Dự án đảm bảo theo đúng tiến độ mà Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo.
6.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
+ Tập trung nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành chính công và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp hành luật pháp. Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.
+ Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân. Thực hiện kiểm tra, rà soát, công bố kịp thời danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực toàn bộ, hoặc một phần đảm bảo hệ thống văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh minh bạch, dễ tiếp cận, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và nhu cầu tìm hiểu của người dân, doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công; tăng cường áp dụng đấu thầu qua mạng. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên internet. Triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, giảm các đầu mối chồng chéo, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu.
+ Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng theo Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Trong đó riêng năm 2016 có tối thiểu 20% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 10% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ được tổ chức đấu quan mạng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp giải pháp nâng cao hiệu quả các Chương trình gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
+ Chủ động thực hiện rà soát, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực thế mạnh của tỉnh để tạo động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
+ Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng; Thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, trong đó có cơ chế chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Văn phòng UBND tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và đưa vào khai thác sử dụng phần mềm theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh hiệu quả, ổn định.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác thẩm định dự thảo văn bản QPPL, công tác kiểm soát thủ tục hành chính; phát huy vai trò và hiệu quả phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tổ chức, thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố góp phần cải thiện môi trường đầu tư, phòng ngừa tham nhũng.
6.2. Tăng cường thực thi công vụ, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố:
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã phường, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Trước mắt, giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn. Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt công tác phối hợp, tham mưu, phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn tỉnh.
6.3. Thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành, huyện và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa tham nhũng, nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng. Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, nhất là trong các cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng, cơ quan bảo vệ pháp luật; các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
- Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính sách. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí cùng toàn xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6.4. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các Sở, ban ngành và UBND các cấp:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bảo đảm an ninh, trật tự.
a) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới. Nắm chắc tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh biên giới, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống xảy ra, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Chỉ đạo các lực lượng (Công an, Quân sự, Biên phòng) chủ động nắm chắc, dự đoán chính xác tình hình; xác định cụ thể mục tiêu, đối tượng, thủ đoạn hoạt động; đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa bàn trọng điểm phức tạp về hoạt động tuyên truyền, kích động thành lập “Vương quốc Mông”, di cư tự do, xuất cảnh trái phép tập trung trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm Pô, Mường Chà và huyện Điện Biên;
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo; đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm hại an ninh trật tự; quản lý chặt chẽ, răn đe, vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng; vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; giám sát chặt chẽ hoạt động của các đoàn đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức tôn giáo quốc tế đến thăm và làm việc, không để các đối tượng lợi dụng móc nối, thu thập, chuyển giao tài liệu nhằm mục đích chống phá nhà nước Việt Nam và tổ chức các hoạt động tôn giáo trái pháp luật;
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng; chỉ đạo công tác luyện, diễn tập các cơ sở đạt hiệu quả thiết thực; chăm lo, xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng tham gia ứng phó, giải quyết các tình huống về QP-AN, phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo và phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
- Bảo vệ tuyệt đối an toàn trong thời gian diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; sử dụng đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, liên tục tấn công trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người, tội phạm kinh tế - môi trường, tội phạm công nghệ cao... tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh. Tăng cường an ninh an toàn thông tin mạng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy, nổ. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố.
b) Các sở, ban ngành và UBND các huyện (thị xã, thành phố) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới. Thực hiện tốt Đề án 79 về phát triển kinh tế xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư bảo đảm an ninh quốc phòng tại huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ.
- Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
c) Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất là trong các dịp nghỉ lễ, Tết. Tiếp tục siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện, chấm dứt tình trạng xe chở quá tải trọng. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông.
d) Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Triển khai có hiệu quả Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Luật này. Tiếp tục triển khai việc đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý hành chính.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, hành chính; tập trung giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.
e) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tiếp tục tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc trong quan hệ quốc tế; tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào - tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - Tỉnh Nan, tỉnh Chiềng Rai (Thái Lan); Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương thông qua chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các khuôn khổ liên kết, hợp tác nhằm phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh và phát triển của tỉnh.
Triển khai thực hiện Chương trình vận động thu hút vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Điện Biên; Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (Ban Điều phối viện trợ nhân dân) mở các cuộc Hội nghị, Hội thảo có sự tham gia của chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để vận động, trao đổi kinh nghiệm trong công tác thu hút viện trợ PCPNN cho tỉnh Điện Biên. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá có sự tham gia của cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ các dự án PCPNN.
8. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hiệu quả tổ chức thực hiện các giải pháp.
Sở Thông tin và Truyền thông. Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước và các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng của đất nước. Trọng tâm tuyên truyền Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của tỉnh, của cả nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016.
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 được giao.
Trước ngày 25 tháng 01 năm 2016, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa thành các giải pháp, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tại địa phương, đơn vị mình để tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm; đồng thời quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, theo từng phần việc để chỉ đạo điều hành, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2016. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cấp, các ngành phải thường xuyên sâu sát với cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, tích cực tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ, giải pháp đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ theo đúng quy định để kịp thời tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của toàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 11 năm 2016 tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để hoàn thiện trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm.
2. Sở Nội vụ chỉ đạo Ban thi đua khen thưởng tỉnh cụ thể hóa phương pháp theo dõi, đánh giá kết quả thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016 của các sở ngành, các huyện thị bằng hệ thống chấm điểm khoa học gắn với việc chấp hành chế độ báo cáo, thời gian, chất lượng xây dựng các chương trình đề án năm 2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt và kết quả thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đã được giao trong Chương trình chỉ đạo điều hành này để tham mưu cho Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có hình thức khen thưởng động viên xứng đáng các tập thể, cá nhân người đứng đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên, các Tổ chức Thành viên và các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này.
4. UBND tỉnh đề nghị Đại biểu Quốc hội tỉnh Điện Biên; HĐND, các Ban của HĐND, các Đại biểu HĐND các cấp tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố trong triển khai thực hiện Quyết định này./.
CÁC BÁO CÁO VÀ ĐỀ ÁN UBND TỈNH THÔNG QUA TRONG CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số: 87/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
TT | Tên Báo cáo, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thông qua | Cấp thông qua | Ghi chú | |
UBND tỉnh | HĐND tỉnh | ||||||
1 | Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thuộc tỉnh Điện Biên đến năm 2017 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Quý III | x |
|
|
2 | Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Điện Biên năm 2017 | Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TX, TP | Quý III | x |
|
| |
3 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp thực hiện đến năm 2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
4 | Chương trình phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp đến năm 2020 | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x | x |
| |
5 | Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm các đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
6 | Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025 | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
7 | Quy hoạch thoát lũ khu vực lòng chảo Điện Biên | UBND huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, TP Điện Biên Phủ; Các Sở, ngành liên quan | Quý IV | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
8 | Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cây cà phê tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng năm 2030 | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
9 | Quy hoạch tổng thể bảo vệ, phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
10 | Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch và phát triển 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
11 | Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Điện Biên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 |
12 | Danh mục dự án bổ sung cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
| |
13 | Danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
14 | Dự án quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Điện Biên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
15 | Kế hoạch đào tạo vận động viên năng khiếu và huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I | x |
| Chuyển tiếp năm 2015 |
16 | Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025” | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý l | x |
| Nội dung đăng ký làm việc với Ban Bí thư | |
17 | Quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
18 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2020 | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
| |
19 | Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
20 | Chương trình phát triển du lịch gắn với kinh tế cửa khẩu và hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 | Sở Công Thương, Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x | x |
| |
21 | Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ sông Đà tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND thị xã Mường Lay | Quý III | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
22 | Đề án phát triển Điện ảnh tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x |
| Chuyển tiếp năm 2015 | |
23 | Quy hoạch Khu du lịch sinh thái nước khoáng nóng bản Sáng xã Quài Cang, huyện Tuần Giáo. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND Tuần Giáo | Quý IV | x |
| Chuyển tiếp năm 2015 | |
24 | Đề án Tổng kiểm kê di tích tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, TX, TP | Quý IV | x |
| Chuyển tiếp năm 2015 | |
25 | Kế hoạch lập hồ sơ pháp lý hiện vật khảo cổ học vùng lòng hồ thủy điện Sơn La tại tỉnh Điện Biên | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Quý IV | x |
| Chuyển tiếp năm 2015 | |
26 | Đề án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020” | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện thị xã. thành phố; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và CNTT trên địa bàn tỉnh | Quý l | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 |
27 | Quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban, ngành liên quan; các cơ quan báo chí và UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý I | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
28 | Đề án Hỗ trợ thiết bị xem truyền hình số cho các gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý I | x | x |
| |
29 | Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống đài truyền thanh cơ sở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 | Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
| |
30 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu điều hành dự toán ngân sách địa phương 6 tháng cuối năm 2016 | Sở Tài chính | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
31 | Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x |
|
| |
32 | Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
33 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2016, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
34 | Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
35 | Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ngân sách 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
36 | Quy định mức thu, quản lý phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý l | x | x |
|
37 | Quy định nội dung chi, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý l | x | x |
| |
38 | Quy định nội dung và mức chi hoạt động Hội giảng nhà giáo; Hội thi thiết bị đào tạo tự làm; Hội thi tay nghề cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
|
| |
39 | Đề án thí điểm Cộng tác viên và chế độ thù lao cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x |
|
| |
40 | Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x |
|
| |
41 | Đề án chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan | Quý III | x |
|
| |
42 | Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x |
|
| |
43 | Chương trình giải quyết việc làm và Dạy nghề tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x |
|
| |
44 | Thành lập đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên (trên cơ sở đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án thí điểm thành lập đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên) | Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
45 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011 - 2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp thực hiện đến năm 2020 | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
46 | Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035 | Sở Công Thương | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 |
47 | Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển tiếp năm 2015 | |
48 | Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Điện Biên | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
49 | Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 | Đơn vị tư vấn, các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
| |
50 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016 | Cục Thống kê, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố | Quý II | x | x |
| |
51 | Báo cáo đánh giá dự ước kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và xây dựng kế hoạch năm 2017 | Cục Thống kê, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố | Quý III | x |
|
| |
52 | Báo cáo đánh tình hình thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2020 | Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý III | x | x |
| |
53 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2017 | Cục Thống kê, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
54 | Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x | Chuyển từ năm 2015 |
55 | Đề án Hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến 2025 | Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các ngành liên quan | Quý II | x | x |
| |
56 | Đề án thành lập trường THCS và THPT Mường Đun trên cơ sở nâng cấp trường THCS Mường Đun, huyện Tủa Chùa | Sở Nội vụ, UBND huyện Tủa Chùa | Quý III | x |
|
| |
57 | Đề án phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục THCS mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2 tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025 | Sở Tài chính, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III | x | x |
| |
58 | Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
|
| |
59 | Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Công viên nghĩa trang Điện Biên | Sở Xây dựng | Các ngành liên quan; UBND huyện Điện Biên | Quý II | x |
|
|
60 | Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ tỷ lệ 1/500 từ đồi E đến cầu trắng | Các Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ | Quý II | x |
| Chuyển từ năm 2015 | |
61 | Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x |
|
| |
62 | Quy định phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
| Chuyển từ năm 2015 | |
63 | Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x | Chuyển từ năm 2015 | |
64 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2020 | Các Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ | Quý II | x | x |
| |
65 | Quy hoạch chi tiết khu đa năng dọc trục đường 60m thành phố Điện Biên Phủ | Các Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ | Quý IV | x |
| Chuyển từ năm 2015 | |
66 | Quy định phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật; dự toán công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
|
| |
67 | Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
|
| |
68 | Quy định phân cấp cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
|
| |
69 | Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x |
|
| |
70 | Đề án trang bị phương tiện, chế độ chính sách cho lực lượng dân phòng, lực lượng cơ sở và lực lượng PCCC chuyên ngành | Công an tỉnh | Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
71 | Đề án điều chỉnh bổ sung cục bộ quy hoạch điểm đấu nối vào Quốc lộ qua địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2011, định hướng đến năm 2020 | Sở Giao thông Vận tải | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
| Chuyển từ năm 2015 |
72 | Đề án bê tông hóa đường GTNT tỉnh Điện Biên đến năm 2020 | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
| Chuyển từ năm 2015 | |
73 | Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x |
|
| |
74 | Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
| |
75 | Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý l | x |
|
|
76 | Quy chế thông tin công chứng hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên | Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
|
| |
77 | Kế hoạch triển khai bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Y tế | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
78 | Đề án phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 | Liên minh hợp tác xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II | x | x |
|
79 | Đề án khảo sát, cải tạo hang động phục vụ mục đích quốc phòng tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 | BCh Quân sự tỉnh | Sở Văn hóa, Thể dục và Thể thao, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý IV | x | x |
|
80 | Đề án tổ chức xây dựng Lực lượng DQTV tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016- 2020 và những năm tiếp theo | Các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố | Quý III | x |
|
| |
81 | Đề án công nhận thị xã Mường Lay là Đô thị loại 4 | UBND thị xã Mường Lay | Sở Văn hóa, Thể dục và Thể thao, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan | Quý II | x | x |
|
82 | Đề án bảo tồn khu nghỉ mát Pú Vạp | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan | Quý IV | x |
|
| |
83 | Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Nậm Pồ giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | UBND huyện Nậm Pồ | Sở KHĐT; các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
|
|
84 | Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư huyện Nậm Pồ đến năm 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan | Quý II | x |
|
|
1 Dự kiến sẽ giải quyết dứt điểm khoảng 90% số nợ đọng XDCB của tỉnh từ trước đến nay sau khi giao kế hoạch đầu tư công năm 2016
- 1Quyết định 21/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 57/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Chỉ thị 46-CT/TW năm 2010 về chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại gây huỷ hoại đạo đức xã hội do Ban Bí thư ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Đầu tư công 2014
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Quyết định 21/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Luật Đầu tư 2014
- 13Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 16Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 18Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 19Bộ luật hình sự 2015
- 20Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 27/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 22Thông tư 206/2015/TT-BTC Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 25Nghị quyết 391/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 26Nghị quyết 395/NQ-HĐND năm 2015 chấp thuận danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 27Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 28Chỉ thị 14/CT-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Hưng Yên
- 29Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái
- 30Quyết định 57/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2021 do tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 87/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 87/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Mùa A Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra