- 1Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên
- 6Quyết định 2123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1211/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 859/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 15/6/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 284 /TT-LĐTBXH ngày 05 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 – 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu của Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng, miền. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 28% vào năm 2015 và xuống còn 25% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 17,5% vào năm 2015 và xuống 13,5% vào năm 2020. Duy trì trên 95% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đến năm 2020.
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99,5% và ở bậc trung học cơ sở là 98,5%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 3,4% tổng số trẻ em vào năm 2015 và xuống 3,2% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 85% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020; số trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 300/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 200/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Tăng số xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và lên 80% vào năm 2020.
2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện
a) Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc ít người.
b) Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình. Năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.
3. Các hoạt động chủ yếu của Chương trình
a) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền trẻ em, như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn vì trẻ em; các sự kiện văn hóa, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Giáo dục, tư vấn, tham vấn kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng thực hành quyền trẻ em cho các thành viên trong gia đình, xã hội và kỹ năng sống cho trẻ em.
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt:
+ Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
+ Kế hoạch thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2015.
+ Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.
+ Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020.
c) Hoàn thiện hệ thống chính sách phúc lợi xã hội dành cho trẻ em
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách phúc lợi xã hội dành cho trẻ em theo hướng mở rộng đối tượng trẻ em được hưởng lợi trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi, giải trí, trọng tâm là:
+ Nghiên cứu chính sách trợ giúp phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, chống béo phì. Dinh dưỡng an toàn và đầy đủ cho nhóm trẻ em từ 0-3 tuổi. Chăm sóc thai sản, thai nhi và trợ giúp khi sinh con cho bà mẹ để hỗ trợ cho trẻ được bú sữa hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Sàng lọc sơ sinh, phát hiện sớm trẻ em khuyết tật, trẻ em bị rối nhiễu tâm lý. Chính sách chăm sóc sức khỏe vị thành niên và trẻ em để giảm tỷ lệ tử vong trẻ em. Chính sách hỗ trợ phẫu thuật trẻ em bị mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh tim bẩm sinh và phục hồi chức năng cho trẻ em bị khuyết tật trong các gia đình nghèo. Khám chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi bằng thẻ bảo hiểm y tế,... Xây dựng và phát triển mô hình cộng đồng an toàn, ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, đặc biệt là phòng chống đuối nước và tai nạn giao thông.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người. Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận với giáo dục, nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ em bị nhiễm HIV; Chính sách ưu đãi cho giáo viên, người tham gia giáo dục cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có bị nhiễm HIV/AIDS và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác. Đầu tư kinh phí xây dựng trường, các dự án về vệ sinh nước sạch, y tế trường học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Thực hiện tốt chính sách trợ cấp, trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tổ chức thực hiện đúng quy trình, quy chuẩn về việc can thiệp trợ giúp trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực và nhóm trẻ em có nguy cơ cao bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Chính sách trợ giúp các gia đình nhận chăm sóc thay thế tạm thời đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo hướng mức trợ cấp, trợ giúp cao hơn chăm sóc nuôi dưỡng tập trung ở các cơ sở bảo trợ xã hội để khuyến khích đưa trẻ em về cộng đồng. Tạo môi trường pháp lý và cơ chế để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ: phòng ngừa; can thiệp; trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng, trong đó coi trọng dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp độ 1. Xây dựng và nhân rộng các mô hình bảo vệ, chăm sóc các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở các vùng miền, nhất là ở khu vực còn nhiều khó khăn.
+ Quy hoạch và xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em ở cấp xã; nhà văn hóa thiếu nhi cấp huyện và tỉnh. Chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở văn hoá, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao dành cho trẻ em. Chính sách khuyến khích sáng tác văn học, nghệ thuật, phát triển thông tin, phát thanh, truyền hình, xuất bản báo chí cho trẻ em.
+ Khuyến khích các mô hình hoạt động, các sự kiện, diễn đàn, liên hoan, các cuộc thi... ở các quy mô khác nhau để trẻ em thực hiện quyền tham gia phù hợp với lứa tuổi, môi trường văn hoá và điều kiện kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em.
d) Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường vận động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân vào Quỹ bảo trợ trẻ em để góp phần cùng nhà nước thực hiện Chương trình.
đ) Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành. Duy trì ổn định đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở, khối, xóm, bản.
- Thành lập Ban điều hành công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
4. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ của tỉnh, ngành và địa phương, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
c) Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.
d) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, kiểm tra, giám sát, đánh giá và thanh tra
Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học cho dự báo, tham mưu hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Hình thành cơ chế thông tin, báo cáo thường xuyên theo định kỳ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về quyền trẻ em phù hợp; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành, liên ngành về thực hiện các quyền của trẻ em.
5. Kinh phí thực hiện Chương trình.
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, địa phương lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình; gắn kết với các Chương trình, Dự án liên quan do Sở, ngành chủ trì trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:
- Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về trẻ em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh góp phần cùng nhà nước thực hiện các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch: Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020; Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020; Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh cho trẻ em; nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú; tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về phòng, chống tội phạm (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012) và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011).
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012). Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ y tế trong việc phát hiện và chăm sóc sức khỏe trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực, bóc lột và trẻ em bị tai nạn thương tích. Xây dựng đề án củng cố và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho trẻ em.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012), Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về giáo dục và đào tạo (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012) và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo cơ quan giáo dục và đào tạo trên địa bàn tuyên truyền giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012), Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về văn hóa (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1211/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012). Xây dựng đề án trình UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể và chính sách hỗ trợ phát triển các cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về việc thực hiện các quyền của trẻ em và Chương trình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012); kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đưa chỉ tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh.
9. Sở Tài chính: Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí cho các hoạt động để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
10. Các Sở, ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm của Sở, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
Xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương, bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Chương trình; đưa các mục tiêu, nội dung của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kiểm tra, thanh tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức thành viên tham gia thực hiện Chương trình:
- Phát động phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở cơ sở.
- Gia đình, cộng đồng, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 3Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em Hà Nội giai đoạn 2001-2010 và Chương trình hành động 2011-2020
- 4Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kèm theo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 6Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020
- 1Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 82/2010/NĐ-CP quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên
- 9Quyết định 2123/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1211/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1212/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 21Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 22Kế hoạch 91/KH-UBND triển khai tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em Hà Nội giai đoạn 2001-2010 và Chương trình hành động 2011-2020
- 23Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình
- 24Quyết định 27/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kèm theo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2020
- 25Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020
Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 859/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết