- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1199/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1202/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1211/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 528/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 21 tháng 03 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TỈNH THÁI BÌNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 29/TTr-SLĐTBXH ngày 19/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng sở, ngành, địa phương có liên quan, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao cụ thể hóa Chương trình hành động vì trẻ em được phê duyệt để triển khai, thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 528/QĐ-UBND ngày 21/3/2013 của UBND tỉnh Thái Bình)
Thực hiện Chỉ thị 20/CT-TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Thái Bình năm 2001-2010 và đề xuất các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2020 của các sở, ban ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
Xây dựng môi trường an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em; trẻ em ở nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
a. Chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 15% vào năm 2015 và xuống 12% vào năm 2020. Đến năm 2020, duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi.
b. Giáo dục dành cho trẻ em.
Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2012; đến năm 2020, phấn đấu trên 80% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và trên 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 99% và ở bậc trung học cơ sở là 98,9%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em khuyết tật.
c. Bảo vệ trẻ em.
Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em vào năm 2013 và xuống 5% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 85% vào năm 2020; số trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em lên 70% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020.
d. Vui chơi, giải trí dành cho trẻ em.
Tăng số xã, phường có điểm vui chơi dành cho trẻ em đạt tiêu chuẩn lên 50% vào năm 2015 và lên 55% vào năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện.
a. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
c. Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.
4. Các hoạt động chủ yếu của chương trình.
a. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện các quyền của trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền của trẻ em, như tháng hành động vì trẻ em, ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường, ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, diễn đàn trẻ em quốc gia; diễn đàn trẻ em tỉnh Thái Bình; các sự kiện văn hóa, thể thao. Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền thông cho trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đại chúng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm truyền thông có chất lượng và phù hợp với các nhóm đối tượng.
b. Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình:
+ Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015 (Đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt tại Quyết định số 1699/QĐ-UBND, ngày 24/8/2011).
+ Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2012 - 2015.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch:
+ Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020 (Theo Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
+ Chương trình bảo vệ trẻ em của UBND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020.
+ Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020.
+ Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu, xây dựng nội dung về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em trong các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
c. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến đề xuất bổ sung, sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến đề xuất sửa đổi một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự để hoàn thiện hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến đề xuất sửa đổi một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình để tăng cường trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của ông, bà, cha, mẹ, gia đình và cộng đồng.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phúc lợi cho trẻ em theo hướng mở rộng đối tượng trẻ em được hưởng lợi trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trợ giúp xã hội, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông và thực hiện quyền tham gia của trẻ em. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em; các mô hình, hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em.
d. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em. Gia đình, cộng đồng, nhà trường có trách nhiệm tham gia thực hiện các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi. Củng cố Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
đ. Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, các ngành. Kiện toàn và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác theo dõi, giám sát và đánh giá.
- Củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp. Nghiên cứu xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở, tổ chức đào tạo và nghiên cứu xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ này.
- Nghiên cứu việc hình thành một tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình, các giai đoạn của Chương trình. Đánh giá và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
5. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
b. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
c. Xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
- Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em.
- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với độ tuổi.
d. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:
- Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học cho dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các đối tác tiềm năng, nhằm vận động nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực và quốc tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Tham gia và đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế và khu vực về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm Ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách của địa phương và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố lập dự toán chi hàng năm bảo đảm các hoạt động của Chương trình; gắn kết với các Chương trình, Dự án liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định.
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình liên quan do các sở, ngành khác chủ trì.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em và thực hiện các mục tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Thúc đẩy việc thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em để bảo đảm đạt các mục tiêu của Chương trình ở cấp xã, phường; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2013 - 2015 sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch: Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020; Chương trình bảo vệ trẻ em của UBND tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013 - 2020; Chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016 - 2020.
Rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Nghiên cứu, tham mưu, góp ý đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Nghiên cứu xây dựng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, bảo đảm đúng mục đích và chế độ quy định; giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
b. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban, ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em; hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nuôi con nuôi, đăng ký hộ tịch, quốc tịch, khai sinh cho trẻ em; nghiên cứu, tham mưu góp ý việc sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
c. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật; xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước về cư trú để tạo điều kiện cho trẻ em được thực hiện các quyền của trẻ em tại nơi cư trú; tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về phòng, chống tội phạm (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2012) và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011).
d. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; xây dựng và thực hiện các chương trình về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; thí điểm các loại hình dịch vụ y tế đặc thù cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012), các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về dân số và kế hoạch hóa gia đình (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012), y tế (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2012), phòng, chống HIV/AIDS (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1202/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2012); củng cố, kiện toàn mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em từ trung ương đến cơ sở.
đ. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan:
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu của Chương trình về giáo dục cùng với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012), Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về giáo dục và đào tạo (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012) và các chương trình, kế hoạch của ngành. Chỉ đạo cơ quan giáo dục và đào tạo các cấp tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015.
e. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình về văn hóa, vui chơi, giải trí, rèn luyện thể chất cho trẻ em; quy hoạch mạng lưới công trình, cơ sở văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012), Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về văn hóa (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1211/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012).
g. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh dành thời lượng, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về việc thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em và các quyền của trẻ em; Chỉ đạo hệ thống thông tin tuyên truyền cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 về đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012); kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
h. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hướng dẫn việc đưa các mục tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
i. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
k. Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác đóng trên địa bàn tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
l. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành gửi về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/02 hàng năm; bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơ quan chức năng địa phương triển khai thực hiện chương trình.
m. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Thái Bình và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Bảo trợ Người tàn tật và trẻ mồ côi và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình:
- Phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tham mưu, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu, bố trí hội viên làm cộng tác viên, tình nguyện viên về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.
- Gia đình, cộng đồng, nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí, thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em.
n. Các cơ quan, doanh nghiệp, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020, với khẩu hiệu: “Dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất”. Góp phần chăm sóc, giáo dục, bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước.
Đơn vị tính: %
TT | Các chỉ tiêu | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 |
I | Sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em | ||||
1 | Giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em < 1 tuổi | 11‰ | 9,8‰ | 7‰ | 5‰ |
2 | Giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em < 5 tuổi | 16‰ | 12,1‰ | 10‰ | 7‰ |
3 | Giảm tỉ lệ tử vong của bà mẹ liên quan đến thai sản | 30‰ | 16‰ | 14‰ | 12‰ |
4 | Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em | 25% | 17,3‰ | 15% | 14% |
5 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh thiếu cân | 4,6% | 4,2% | 3% | 2% |
II | Nước sạch và vệ sinh môi trường | ||||
1 | Tăng tỉ lệ số hộ dùng nước sạch | 90% | 95% | 97% | 100% |
2 | Tỉ lệ hố xí hợp vệ sinh | 50% | 80,3% | 95% | 100% |
III | Giáo dục học tập cho mọi trẻ em | ||||
1 | Tỉ trẻ em 3-5 tuổi đi học mẫu giáo | 54,9% | 66,4% | 75% | 95% |
2 | Tỉ lệ trẻ em hoàn thành chương trình tiểu học | 98,29% | 98,29% | 100% | 100% |
3 | Tỉ lệ trẻ em hoàn thành chương trình THCS | 99,6% | 99,1% | 100% | 100% |
4 | Tỉ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đi học | 65% | 75% | 80% | 85% |
IV | Bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt | ||||
1 | Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc | 70% | 100% | 100% | 100% |
2 | Tỷ lệ chăm sóc trẻ em tàn tật: Phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ em sứt môi, hở hàm ếch | 85% | 95% | 97% | 99% |
3 | Giảm tỷ lệ lao động trẻ em | 70% | 90% | 92% | 95% |
4 | Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang | 70% | 95% | 97% | 99% |
IV | Văn hóa tinh thần vui chơi giải trí cho trẻ em | ||||
1 | Tỉ lệ các điểm vui chơi trung tâm cấp tỉnh, huyện | 100% | 100% | 100% | 100% |
2 | Tỉ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi | 100% | 100% | 100% | 100% |
- 1Quyết định 327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020
- 6Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015
- 7Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020
- 8Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 5Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 6Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 239/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1427/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1199/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1202/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1208/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1211/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1217/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1210/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 22Quyết định 327/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020
- 23Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2020
- 24Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 25Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 26Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2013 - 2020
- 27Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015
- 28Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động Vì trẻ em tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020
- 29Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 528/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 528/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Cao Thị Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực