ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 831/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 06 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 31/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp và áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và trách nhiệm trong quan hệ phối hợp, hợp tác và cộng đồng trách nhiệm.
2. Chủ động, phối hợp giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quan hệ quản lý, quan hệ phối hợp bảo đảm chất lượng, hiệu quả, khách quan, phù hợp quy trình, quy chuẩn chuyên môn của từng lĩnh vực. Đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất hướng chỉ đạo giải quyết.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Sở Tư pháp
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giám định tư pháp theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật giám định tư pháp, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức giám định tư pháp ở những lĩnh vực theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
2. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở các lĩnh vực sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp đó.
3. Lập hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp cấp, thu hồi Thẻ giám định viên tư pháp.
4. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên tư pháp.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
6. Làm đầu mối đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp ở địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này.
Điều 4. Công an tỉnh, Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn người thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của đơn vị mình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho người giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
5. Hàng năm, lập dự toán kinh phí cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc ngành mình quản lý, phối hợp với Sở Tài chính thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh để mua sắm các trang thiết bị và phương tiện làm việc cho 02 tổ chức giám định theo Phụ lục III của Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp được ban hành theo Quyết định số 1581/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 18/10/2010.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp ở địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này.
Điều 5. Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp, kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động cho các tổ chức giám định công lập theo kế hoạch hoặc khi thấy cần thiết.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức giám định tư pháp thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đối với giám định viên tư pháp.
Điều 6. Tòa án nhân dân tỉnh, Vỉện Kiểm sát nhân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp để đánh giá, dự báo nhu cầu giám định phục vụ hoạt động tố tụng trong từng giai đoạn.
2. Phối hợp, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành chuyên môn tỉnh, các tổ chức giám định, tổ chức chuyên môn và đội ngũ giám định viên tư pháp thực hiện trưng cầu và trả chi phí giám định theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp ở địa phương trong thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp và Quy chế này.
Điều 7. Các sở, ban, ngành có liên quan
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lập đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; lựa chọn người để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Chỉ đạo, theo dõi đôn đốc hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành và thực hiện chế độ báo cáo liên thông về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp của ngành mình.
3. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho giám định viên tư pháp.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 8. Các sở, ngành có giám định viên tư pháp, Tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn
1. Tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để lựa chọn, phân công giám định viên tư pháp phù hợp nội dung trưng cầu giám định; trả lời cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân công thực hiện giám định.
2. Thực hiện giám định đảm bảo thời gian, chất lượng các vụ việc được trưng cầu giám định. Trường hợp nội dung trưng cầu giám định không thuộc chuyên môn hoặc vượt quá khả năng chuyên môn của mình thì từ chối nhận trưng cầu, phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan trưng cầu và cá nhân yêu cầu giám định tư pháp để tư vấn, giới thiệu các tổ chức giám định khác có đủ khả năng thực hiện giám định.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp ở địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về Giám định tư pháp và Quy chế này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; các tổ chức giám định tư pháp gửi Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp của đơn vị mình theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của ngành Tư pháp. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định, khi cần thiết các đơn vị phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về những nội dung có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có giám định viên tư pháp hoạt động chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 20/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tình Cà Mau
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2016 triển khai đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 08/2011/TT-BTP hướng dẫn nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Luật giám định tư pháp 2012
- 5Quyết định 219/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 20/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 804/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tình Cà Mau
- 11Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2016 triển khai đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 831/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Dương Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực