- 1Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20 /2011/QĐ-UBND | Long An, ngày 07 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ NGÀNH CÓ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 628/TTr-STP ngày 01/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với sở ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 20/3/2007 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ NGÀNH CÓ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QD-UBND ngày 07/7/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐINH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp (sau dây gọi tắt là sở ngành) và người giám định tư pháp; quan hệ phối hợp giữa Sở Tư pháp và sở ngành trong việc quản lý về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành.
Điều 2. Yêu cầu trong quan hệ phối hợp
1 Thực hiện đầy đủ chức trách trong quản lý theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và các quy định tại quy chế này.
2. Chủ động, phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quan hệ quản lý, quan hệ phối hợp. Đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên hoặc những vấn đề phức tạp thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất hướng chỉ đạo giải quyết.
Điều 3. Người giám định tư pháp
Người giám định tư pháp được quy định trong quy chế này gồm tất cà giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện công tác giám định theo ngành, lĩnh vực nhất định, không phân biệt người giám định đó đang hoạt động trong lĩnh vực có tổ chức giám định tư pháp hay không có tổ chức giám định tư pháp.
Chương II
QUAN HỆ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ SỞ NGÀNH
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với sở ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập tổ chức giám định tư pháp ở những lĩnh vực theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
2. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở các lĩnh vực, sau khi thống nhất ý kiến với sở ngành;
3. Lập hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;
4. Chủ trì, phối hợp với sở ngành lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp lập và công bố danh sách;
5. Phối hợp với các sở ngành trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho người giám định tư pháp;
6. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
7. Định kỳ mỗi quý, 06 tháng và hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp ở địa phương.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của sở ngành trong việc quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành
Sở ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây trong việc quản lý về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành:
1 – Phối hợp với Sở Tư pháp để giải quyết các công việc như sau:
- Lập đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp ở những lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Lựa chọn người để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
- Lựa chọn người giám định theo vụ việc trong lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền quản lý;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
2. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định pháp luật;
3. Chỉ đạo, theo dõi đôn đốc hoạt động giám định tư pháp chuyên ngành và thực hiện chế độ báo cáo liên thông về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp của ngành mình.
4. Lập dự toán kinh phí cho hoạt động giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý, từng bước trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị phục vụ cho yêu cầu giám định tư pháp chuyên ngành.Tạo điều kiện thuận lợi để các giám định viên tư pháp thực hiện tốt công tác giám định;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho người giám định tư pháp.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người giám định tư pháp
1. Quyền của người giám định tư pháp:
a) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định (sau đây gọi chung là người trưng cầu giám định) cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định;
b) Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định;
c) Sử dụng kết quả xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;
d) Độc lập đưa ra kết luận giám định;
đ) Từ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời giam không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác;
e) Được đảm bảo an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp;
g) Người giám định tư pháp là người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng phụ cấp và các khoản bồi dưỡng khác theo quy định pháp luật. Người Giám định tư pháp là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng thù lao giám định tư pháp theo quy định pháp luật.
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Nghĩa vụ của người giám định tư pháp:
a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp;
b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
c) Thực hiện giám định theo đúng thời hạn yêu cầu. Trong trường hợp việc giám định không thể tiến hành theo thời hạn mà người trưng cầu giám định yêu cầu thì phải thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định biết hoặc báo cáo với lãnh đạo tổ chức giám định tư pháp (đối với lĩnh vực có tổ chức giám định) để có thông báo cho người trưng cầu giám định;
d) Lập hồ sơ giám định;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và giải thích kết quả giám định khi có yêu cầu;
e) Thực hiện trách nhiệm bảo quản các mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định theo quy định của pháp luật;
g) Giữ bí mật về kết quả giám định, thông tin và tài liệu giám định;
h) Từ chối giám định trong những trường hợp pháp luật quy định;
i) Bồi thường thiết hại trong trường hợp cố ý đưa ra kết luật giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có liên quan;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7. Công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp và sở ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp
1. Phối hợp trong xây dựng đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp, đề nghị Bộ Tư pháp lập và công bố danh sách đối với người giám định theo vụ việc.
Trên cơ sở đề án thành lập tổ chức giám định tư pháp, Sở Tư pháp lập hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thành lập tổ chức giám định tư pháp trên lĩnh vực đó; phối hợp với sở ngành lựa chọn người có đủ điều kiện lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp và đề nghị Bộ Tư pháp cấp thẻ giám định viên tư pháp, lựa chọn người có đủ điều kiện trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Tư pháp lập và công bố danh sách đối với người giám định theo vụ việc.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với sở, ngành lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp.
2. Phối hợp trong quản lý hoạt động giám định tư pháp:
Sở Tư pháp làm đầu mối phối hợp với sở ngành tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với các tổ chức giám định tư pháp. Các sở ngành trong từng lĩnh vực giám định tư pháp thực hiện chế độ quản lý toàn diện về tổ chức và hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình.
3. Phối hợp trong công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cần thiết cho người giám định tư pháp.
Sở ngành chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về giám định tư pháp và cập nhật kiến thức pháp luật cần thiết cho người giám định.
4. Phối hợp trong công tác kiểm tra thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền:
Sở Tư pháp phối hợp với sở ngành trogn việc kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong hoạt động giám định để có biện pháp chấn chỉnh, phối hợp giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền.
5. Phối hợp trong công tác thi đua khen thưởng các tổ chức giám định tư pháp và người giám định tư pháp.
Trên cơ sở đề nghị của sở, ngành, Sở Tư pháp xem xét hoàn tất thủ tục đưa ra Hội đồng Thi đua Khen thưởng để đề nghị lên trên xét khen thưởng theo Luật Thi đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua Khen thưởng.
6. Phối hợp trong công tác báo cáo định kỳ và báo cáo chuyên đề.
Định kỳ mỗi quý, 06 tháng, hàng năm các tổ chức giám định tư pháp báo cáo về tình hình về tổ chức và kết quả hoạt động trong kỳ (nơi không có tổ chức giám định tư pháp thì sở ngành thực hiện. Báo cáo gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 05 của tháng kế tiếp kỳ báo cáo để Sở Tư pháp tổng hợp thành báo cáo chung gửi UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Khi cấp trên có yêu cầu báo cáo chuyên đề và theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở ngành giúp UBND tỉnh báo cáo theo quy định.
Điều 8. Quan hệ quản lý giữa sở ngành với người giám định tư pháp thuộc quyền.
1. Đối với đơn vị có tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
Người đứng đầu tổ chức giám định chịu trách nhiệm trước lãnh đạo sở ngành về toàn bộ hoạt động của tổ chức giám định tư pháp được gia phụ trách; thực hiện chế độ thỉnh thị, báo cáo theo quy định.
2. Đối với các đơn vị không có tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
a) Người giám định tư pháp thực hiện mối quan hệ phục tùng, chấp hành sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo sở ngành và thực hiện chế độ thỉnh thị, báo cáo theo quy định. Người giám định tư pháp giúp lãnh đạo sở ngành thực hiện chế độ báo cáo liên thông định kỳ mỗi quý, 06 tháng, hàng năm để sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
b) Đối với những công việc đột xuất, người giám định tư pháp phải báo cáo cụ thể theo từng vụ việc để được sự phân công của lãnh đạo sở ngành; lãnh đạo sở ngành phải tạo điều kiện cho người giám định tư pháp hoàn thành nhiệm vụ.
3. Người giám định tư pháp có sai phạm trong hoạt động giám định sẽ bị xử lý kỷ luật theo thẩm quyền phân cấp quản lý cán bộ của sở ngành đó.
Điều 9. Quan hệ quản lý giữa Sở Tư pháp với người giám định tư pháp trên các lĩnh vực giám định tư pháp
1. Đối với người giám định tư pháp hoạt động trong tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
Sở Tư pháp thực hiện chế độ quản lý người giám định tư pháp thông qua quan hệ phối hợp với lãnh đạo sở ngành và người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp. Người đứng đầu tổ chức giám định tư pháp chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Tư pháp về việc quản lý người giám định tư pháp của tổ chức mình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi quý, 06 tháng, hàng năm cho sở Tư pháp.
2. Đối với người giám định tư pháp ở các đơn vị không có tổ chức giám định tư pháp chuyên ngành:
Sở Tư pháp thực hiện chế độ quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trong từng lĩnh vực thông qua mối quan hệ phối hợp với lãnh đạo sở ngành; chế độ báo cáo liên thông định kỳ của sở ngành và chế độ phối hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người giám định tư pháp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp và thủ trưởng các sở ngành chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 11. Quy định về sử đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chế này do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
- 1Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 2633/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề án giám định tư pháp của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 1613/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp quản lý nhà nước hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và Sở chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 39/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 4Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 2633/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hoạt động và Kế hoạch kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề án giám định tư pháp của Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 1613/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp quản lý nhà nước hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 20/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế phối hợp quản lý về tổ chức và hoạt động giám định tư pháp giữa Sở Tư pháp và sở ngành có hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 20/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2011
- Ngày hết hiệu lực: 08/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực