Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2008/QĐ-UBND

Tân An, ngày 24 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 20/8/2008 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

Theo đề nghị của Liên Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tại tờ trình số 1552/TTr-LS-LĐTBXH-STC ngày 31/12/2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại tờ trình số 1017/STP-VBQP ngày 13/11/2008; ý kiến của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 2014/TTr-SLĐTBXH ngày 11/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chi một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trong tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT (Trần Hữu Phước);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, V.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CHI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2008/QĐ-UBND ngày 24 /12/2008 của UBND tỉnh)

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 20/8/2008 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chế độ chi một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo (CTMTQGGN) do ngân sách nhà nước cấp như sau:

I. Chi cho hoạt động giám sát, đánh giá:

1. Hoạt động giám sát, đánh giá, bao gồm:

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá CTMTQGGN cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

- Thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở các cấp.

- Xây dựng phần mềm quản lý đối tượng ở cấp huyện, cấp tỉnh.

- Tổ chức tự giám sát, đánh giá ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách ,dự án của Chương trình.

- Báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

- Hỗ trợ xã, phường làm công tác giám sát Chương trình.

2. Nội dung và mức chi:

- Chi thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở các cấp và báo cáo hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá CTMTQGGN định kỳ 6 tháng, 1 năm: 100.000đồng/báo cáo.

- Chi xây dựng phần mềm quản lý đối tượng ở cấp huyện và cấp tỉnh theo hợp đồng với cơ quan cung cấp.

- Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, dự án của chương trình, bao gồm:

. Chi xây dựng chương trình; kế hoạch kiểm tra, giám sát: 50.000đồng/trang 350 từ;

. Chi tổ chức các cuộc họp thảo luận các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh;

. Chi hoạt động nghiên cứu, đề xuất các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra: 25.000đồng/ ý kiến;

. Chi tổng hợp các kiến nghị và đề xuất của các cơ quan tổ chức cá nhân: 50.000đ/trang 350 từ;

. Chi xây dựng báo cáo kiểm tra: 50.000đồng/trang 350 từ;

. Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh;

Riêng đối với các Đoàn công tác kiểm tra liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền công tác phí theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến, tài liệu ...) cho các thành viên trong đoàn từ nguồn kinh phí của CTMTQGGN. Để tránh trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác cần thông báo rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác biết việc không phải thanh toán các khoản chi nêu trên.

- Tổ chức tự giám sát, đánh giá ở các cấp theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện chi chế độ đi công tác quy định theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh;

- Báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình ở các cấp: 50.000đồng/trang 350 từ;

Đối với các khoản chi làm đêm, làm thêm giờ: thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Đối với các khoản chi khác: chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu, văn phòng phẩm và các chi phí trực tiếp khác, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, dự toán kinh phí được thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp phân tích đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phê duyệt.

- Đối với xã nghèo (bao gồm cả xã bãi ngang ven biển) mức hỗ trợ để thực hiện giám sát Chương trình được khoán công việc là 450.000 đồng/tháng/xã.

Chứng từ thanh toán theo quy định và đính kèm văn bản theo nội dung đề nghị thanh toán.

II. Chi tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về giảm nghèo

1. Thẩm quyền tổ chức cuộc thi:

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, kế hoạch và mục tiêu thực hiện công tác CTMTQGGN, tổ chức các cuộc thi tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, đồng thời phổ biến rộng rãi những mô hình, biện pháp phát triển kinh tế hiệu quả nhằm giúp người nghèo tìm ra giải pháp thoát nghèo phù hợp với điều kiện của gia đình và bản thân, như sau:

- Cấp tỉnh.

- Cấp huyện.

- Cấp xã, phường, thị trấn.

2. Nội dung và mức chi:

- Chi biên soạn đề thi và đáp án: tối đa không quá 500.000 đồng/cuộc thi.

- Chi bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: mực tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.

- Chi bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức: mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày.

- Chi giải thưởng:

. Giải tập thể: từ 200.000 đồng đến 1.500.000 đồng/giải thưởng.

. Giải cá nhân: từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng/giải thưởng.

Tuỳ theo quy mô tổ chức cuộc thi Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định cơ cấu giải thưởng và mức chi sau khi thoả thuận với cơ quan có thẩm quyền về thi đua khen thưởng.

- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như:

. Chi thuê sân khấu, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC): mức chi theo hợp đồng thực tế;

. Chi hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: mức chi theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh;

. Chi văn phòng phẩm, khánh tiết, xăng xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển,... Mức chi theo thực tế được Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định.

- Chi tổng hợp, báo cáo kết quả cuộc thi: mức chi cấp tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo, cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo.

III. Nội dung còn lại của các dự án thuộc CTMTQGGN không nêu trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu của công tác giảm nghèo của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành chủ trì Dự án lập dự toán ngân sách chi tiết từng Dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình UBND tỉnh.

2. Căn cứ tổng mức kinh phí của Chương trình MTQGGN được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành quản lý các dự án dự kiến phương án phân bổ kinh phí phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đã được giao.

3. Kinh phí thực hiện chế độ chi một số dự án thuộc CTMTQGGN phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm CTMTQGGN được thực hiện từ các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương. Trong phạm vi mức chi một số dự án thuộc CTMTQGGN nêu trên; các cơ quan, các địa phương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao để tổ chức thực hiện.

4. Những khoản chi thuộc các dự án trong CTMTQGGN không đúng quy định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan có trách nhiệm thu hồi nộp vào công quỹ. Người quyết định thanh toán chi vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ lợi dụng thanh toán để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan và bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ và Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu: 75/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/12/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản