- 1Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Thông tư 77/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, giải ngân dự án giảm nghèo khu vực miền Trung do Bộ Tài chính ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 29 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC MIỀN TRUNG TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Hiệp định vay vốn khoản vay số 1883 (FS) ký ngày 02 tháng 04 năm 2002 giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á;
Căn cứ Thông tư số 77/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 4/8/2004 V/v hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, giải ngân dự án giảm nghèo Khu vực Miền Trung;
Căn cứ Quyết định số 724/QĐ/BKH ngày 06/7/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Phê duyệt sổ tay Hướng dẫn thực hiện Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung;
Căn cứ Quy định về mua sắm trong phạm vi vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á ban hành tháng 2/1999 và Quy định sử dụng tư vấn đối với Ngân hàng phát triển Châu á và Bên vay ban hành tháng 4 năm 2002 của ADB;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 295/KHĐT-KTĐN ngày 08/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Ban quản lý Dự án giảm nghèo khu vực Miền Trung tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện Tuyên Hóa, Chủ tịch UBND huyện Minh Hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC MIỀN TRUNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu:
Phân định rõ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các ban ngành trong Quản lý hoạt động Dự án giảm nghèo Khu vực Miền Trung tỉnh Quảng Bình.
Để tạo điều kiện thuận lợi giải quyết nhanh gọn các thủ tục đầu tư và xây dựng theo đúng quy định hiện hành của các hoạt động thuộc Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầy đủ các nội dung của Dự án.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho tất cả các hoạt động để thực hiện Dự án giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình. Đối tượng áp dụng là tất cả các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động thực hiện Dự án giảm nghèo Khu vực Miền Trung tỉnh Quảng Bình.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH
Điều 3. Tham gia tuyển chọn tư vấn của ADB, trực tiếp tuyển chọn tư vấn độc lập của Dự án, quản lý giám sát tư vấn trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ (NGO) trong phạm vi hoạt động Dự án.
Điều 4. Hướng dẫn các tổ chức liên quan thực hiện công tác lập kế hoạch phát triển thôn, bản tại các xã vùng Dự án. Tổng hợp số liệu lập kế hoạch công tác ngân sách của Dự án hàng năm.
Phê duyệt dự toán các mô hình trình diễn, các hoạt động hỗ trợ do Ban Quản lý dự án tỉnh làm chủ đầu tư.
Tổ chức sơ tuyển, phê duyệt danh sách nhà thầu tiềm năng và tổ chức đấu thầu. Trình cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành.
Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị rút kinh nghiệm về thực hiện Dự án và giám sát đánh giá toàn bộ hoạt động Dự án.
Kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình do Ban quản lý dự án tỉnh làm chủ đầu tư.
Đảm bảo các thủ tục rút tiền từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) về tài khoản đặc biệt của Ban Quản lý dự án tỉnh, các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định hiện hành. Hướng dẫn cho các Ban Quản lý dự án xã về quản lý thực hiện giải ngân, thanh toán và quyết toán các công trình do xã làm chủ đầu tư.
Điều 5. Thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÃ, BAN GIÁM SÁT XÃ, UBND XÃ
Điều 6. Ban quản lý dự án xã: Làm Chủ đầu tư các tiểu dự án do UBND tỉnh phân cấp theo từng giai đoạn. Tổ chức lập kế hoạch phát triển tại các thôn bản, tổng hợp thành kế hoạch phát triển xã dưới sự hướng dẫn của Ban quản lý dự án tỉnh. Tổ chức cộng đồng thực hiện các hoạt động dự án, tham gia nghiệm thu các hợp đồng, dịch vụ đã hoàn tất tại địa phương. Có trách nhiệm quyết toán và trình cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các công trình, hạng mục đầu tư do Ban quản lý xã làm Chủ đầu tư.
Điều 7. Ban Giám sát xã: Giám sát đánh giá toàn bộ hoạt động Dự án trên địa bàn xã. Giám sát cộng đồng đối với các công trình do Ban quản lý dự án tỉnh làm Chủ đầu tư. Trực tiếp giám sát kỹ thuật đối với các công trình do Ban quản lý dự án xã làm chủ đầu tư. Thu thập số liệu và lập báo cáo giám sát đánh giá theo quy định. Tổ chức nghiệm thu bàn giao và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng công trình cho đơn vị quản lý đối với các công trình do Ban quản lý dự án xã làm chủ đầu tư.
Điều 8. Uỷ ban nhân dân xã quản lý nhà nước các hoạt động dự án do Ban quản lý xã làm chủ đầu tư và phê duyệt các tiểu dự án theo quy định, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu do Ban quản lý dự án xã làm chủ đầu tư.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH THAM GIA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan chủ trì trực tiếp tổ chức điều hành thực hiện dự án của tỉnh.
Bảo đảm kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho Dự án thực hiện theo hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và các tổ chức tài trợ.
Là đầu mối tổ chức thẩm định các tiểu dự án theo quy định.
Thẩm định trình phê duyệt hoặc phê duyệt Hồ sơ mời dự thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu của dự án theo quy định.
Căn cứ vào yêu cầu thực tế của tỉnh, chỉ đạo lồng ghép các hoạt động của dự án với các chương trình, dự án khác trên địa bàn. Chủ trì giải quyết các vướng mắc trong hoạt động Dự án.
Tổng hợp tình hình thực hiện Dự án để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Sở Tài chính:
Quản lý Nhà nước về mặt tài chính các nguồn vốn của Dự án, thẩm tra các báo cáo tài chính do Ban Quản lý dự án tỉnh lập, hướng dẫn Ban Quản lý dự án tỉnh thực hiện vai trò quản lý tài chính theo quy định; Thẩm tra các báo cáo tài chính khác theo niên độ, quyết toán tài chính hàng năm của Dự án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổng hợp quyết toán của Dự án vào quyết toán ngân sách tỉnh.
Điều 11. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Mở tài khoản cho Ban Quản lý dự án tỉnh để tiếp nhận và giải ngân vốn đối ứng. Chỉ đạo, hướng dẫn Kho bạc các huyện mở tài khoản tiếp nhận và giải ngân vốn đối ứng do Kho bạc Nhà nước tỉnh chuyển về cho Ban quản lý dự án xã.
Thực hiện chức năng kiểm soát chi theo quy định.
Điều 12. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình:
Thực hiện tiểu hợp phần tài chính vi mô theo kế hoạch được duyệt đúng mục đích, đúng đối tượng của Dự án theo Hiệp định vay phụ giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Bộ Tài chính.
Là ngân hàng phục vụ các hoạt động của Dự án theo kế hoạch.
Điều 13. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh:
Tổ chức thực hiện các hoạt động trong hợp phần an ninh lương thực theo hợp đồng với Ban Quản lý dự án tỉnh. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh thực hiện tiểu hợp phần tài chính vi mô.
Điều 14. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủy sản, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thương mại - Du lịch quản lý Nhà nước các hoạt động dự án thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Hướng dẫn Ban quản lý dự án tỉnh theo chức năng để triển khai các hoạt động cụ thể.
Thẩm định bản vẽ, thiết kế kỹ thuật thuộc chuyên ngành quản lý đối với các công trình, hạng mục đầu tư và trình duyệt theo quy định.
Thẩm định định mức kinh tế kỹ thuật các mô hình trình diễn nông - lâm - ngư nghiệp do Ban quản lý dự án tỉnh làm chủ đầu tư.
Điều 15. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn làm các thủ tục quản lý các hội thảo quốc tế, người nước ngoài đến làm việc tại địa phương và vùng biên giới theo quy định.
Điều 16. Uỷ ban nhân dân huyện Tuyên Hóa và Minh Hóa quản lý nhà nước các hoạt động Dự án trên địa bàn theo quy định.
Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung kỹ thuật của các tiểu dự án do Ban quản lý dự án xã làm chủ đầu tư.
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch thực hiện dự án và kế hoạch xây dựng hàng năm, gửi Ban quản lý dự án tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp lồng ghép các hoạt động trên địa bàn, huy động các nguồn lực cùng tham gia thực hiện dự án.
Chỉ đạo nhóm Hỗ trợ kỹ thuật huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức phối hợp với các Sở, ban, ngành giải quyết các vướng mắc trong hoạt động của dự án. Báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện dự án với UBND tỉnh.
- 1Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2011 cho phép áp dụng quy định phân cấp quản lý và ủy quyền phê duyệt dự án tại Quyết định 20/2010/QĐ-UBND đối với dự án thành phần thuộc dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 812/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch tăng cường năng lực năm 2012 và kế hoạch tăng cường năng lực năm 2013 của dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015
- 3Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Long An ban hành
- 4Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định quản lý đầu tư và xây dựng các hạng mục, công trình thuộc Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 2189/QĐ-UB năm 2002 Phê duyệt Dự án Giảm nghèo thuộc dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 3791/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quyết định 10/2013/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Thông tư 77/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, giải ngân dự án giảm nghèo khu vực miền Trung do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1145/QĐ-UBND năm 2011 cho phép áp dụng quy định phân cấp quản lý và ủy quyền phê duyệt dự án tại Quyết định 20/2010/QĐ-UBND đối với dự án thành phần thuộc dự án Giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung kế hoạch tăng cường năng lực năm 2012 và kế hoạch tăng cường năng lực năm 2013 của dự án giảm nghèo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2010 - 2015
- 7Quyết định 75/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do tỉnh Long An ban hành
- 8Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định quản lý đầu tư và xây dựng các hạng mục, công trình thuộc Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 2189/QĐ-UB năm 2002 Phê duyệt Dự án Giảm nghèo thuộc dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 3791/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quyết định 10/2013/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 23/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện Dự án Giảm nghèo khu vực miền Trung tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 23/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Công Thuật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực