Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2015/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 15 về Nhiệm vụ năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2016.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. CƠ CHẾ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016
Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư XDCB: Căn cứ danh mục dự án và chỉ tiêu được HĐND tỉnh thông qua; UBND tỉnh quyết định chi tiết chỉ tiêu của dự án được đầu tư năm 2016 hạng mục xây lắp, thiết bị, chi phí khác, trường hợp công trình chưa giải phóng mặt bằng thì ưu tiên bố trí vốn giải phóng mặt bằng. Đối với những công trình có tổng mức đầu tư lớn, lựa chọn hạng mục đầu tư phù hợp với kế hoạch vốn được giao năm 2016 và khả năng cân đối vốn giai đoạn 2016-2020 để đảm bảo hiệu quả và tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các Sở, Ban, ngành Điều hành kế hoạch như sau:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thông báo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các ngành, để các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị liên quan và tổ chức chỉ đạo thực hiện; Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể phối hợp, giám sát theo quy định.
- Thông báo tổng hợp chỉ tiêu Kế hoạch XDCB năm 2016 đến hạng mục và cơ cấu vốn cho các ngành, các huyện để phối hợp tổ chức chỉ đạo thực hiện và thực hiện chế độ giám sát theo quy định. Chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố, thị xã tổ chức giao ban thực hiện kế hoạch XDCB.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đánh giá các ngành, các cấp thực hiện Quyết định này từng quý và cả năm báo cáo UBND tỉnh thông qua và thông báo cho các đơn vị biết theo từng quý và cả năm để kịp thời chấn chỉnh những đơn vị, cá nhân chưa làm tốt.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Thông báo dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã, Sở, ngành, các đơn vị hành chính, sự nghiệp do tỉnh quản lý.
c) Cục trưởng Cục Thuế: Thông báo chỉ tiêu thu ngân sách năm 2016 cho các doanh nghiệp do Cục Thuế trực tiếp quản lý và các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh.
d) Cục trưởng Cục Hải quan: Thông báo chỉ tiêu thu thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, phụ thu cho các đơn vị liên quan.
đ) Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh: Thông báo cho các chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn. Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thủ tục các dự án khởi công mới, đủ hồ sơ theo quy định trên mới thực hiện giải ngân vốn cho dự án.
e) Giám đốc Sở Nội vụ: Thông báo chỉ tiêu biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp cho các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị, số lượng cán bộ chuyên trách và công chức cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
f) Giám đốc các Sở quản lý ngành: Căn cứ thông báo chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí cụ thể cho các doanh nghiệp có liên quan, đồng thời tổ chức chỉ đạo, đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, đề xuất cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh xử lý kịp thời và hiệu quả.
g) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ chỉ tiêu kế hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, Nghị quyết của HĐND cùng cấp để giao chỉ tiêu kế hoạch cho UBND cấp xã và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được UBND tỉnh phân cấp, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo dõi thực hiện.
2. Xây dựng, giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
a) Xây dựng, giám sát, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản quy định có liên quan.
- Đổi mới công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp các Ban của HĐND tỉnh thực hiện các chương trình giám sát các chương trình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
- UBND tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh trong chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Các cấp, các ngành thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
- Thành lập các tổ kiểm tra thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai, triển khai chậm.
- Thành lập các tổ kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
b) Điều chỉnh kế hoạch
- Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (nếu có) chỉ tiến hành sau tháng 6 năm 2016. Phương án điều chỉnh, bổ sung do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch thu, chi ngân sách tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Điều chỉnh kế hoạch XDCB bắt đầu từ sau giao ban XDCB 9 tháng năm 2016 và thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục và quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; phần kế hoạch bổ sung trong năm trước 30/6/2016 thực hiện điều hành như giao kế hoạch đầu năm; bổ sung sau 30/6/2016 căn cứ vào thời hạn giải ngân của dự án tại quyết định giao vốn để tham mưu thời điểm rà soát phù hợp theo các đợt rà soát điều chỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm về nội dung tham mưu, chỉ đạo, báo cáo
a) Trách nhiệm tham mưu: Các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan phải bám sát chức năng, nhiệm vụ; chủ động chương trình công tác, xử lý và tham mưu xử lý tình huống kịp thời, hiệu quả, không chờ các văn bản giao việc của UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp các ngành xây dựng lịch công tác hàng tháng, tham mưu phân công giao việc đúng chức năng, nhiệm vụ và thời gian xử lý phù hợp.
Nội dung tham mưu theo đúng thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo và phải được theo dõi, giám sát đến quyết định xử lý cuối cùng. Những văn bản có nội dung trình vượt cấp, văn bản đề xuất bố trí vốn mà không rõ nguồn thì không xử lý theo quy định hiện hành, tránh đùn đẩy làm ảnh hưởng đến việc điều hành chung.
b) Trách nhiệm báo cáo: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành xây dựng giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể chỉ đạo, điều hành thực hiện (trước 31/01/2016). Trước ngày 18 hàng tháng, các ngành, các cấp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (kết quả đạt được, hạn chế), đề xuất giải pháp tháng tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh. Các báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng gửi trước ngày 20 tháng cuối quý. Riêng báo cáo cả năm và báo cáo chuyên đề thực hiện theo chương trình công tác của năm của UBND tỉnh; Để đảm bảo chất lượng số liệu báo cáo, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu bố trí các cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh sau ngày 24 hàng tháng; ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất sau 3 ngày và đăng công báo địa phương.
Cuối năm tiến hành báo cáo đánh giá kết quả thực hiện so với chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh giao; đồng thời làm căn cứ để đánh giá thi đua hàng năm.
c) Trách nhiệm về soạn thảo, thực hiện đề án, văn bản quy phạm pháp luật: Các ngành, các cấp căn cứ chương trình hành động, chương trình công tác của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chủ động tham mưu các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, các đề án, văn bản quy phạm pháp luật,... Sở, Ngành đã được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm về các nội dung, các sở, ngành liên quan được giao phối hợp phải có văn bản tham gia, trước hết là lĩnh vực do ngành, đơn vị quản lý, không được phó mặc cho cơ quan chủ trì.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp tuyên truyền về các Luật mới ban hành; tiếp tục hướng dẫn quy trình tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; đôn đốc tiến độ chương trình ban hành văn bản.
d) Trách nhiệm về cung cấp thông tin: Các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện quy chế về thông tin, chủ động cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí để đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của trung ương, cũng như của tỉnh, huyện đến cơ sở và người dân.
Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền đưa tin chính xác, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Các ngành, các cấp theo lĩnh vực rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp Sở Tài chính cân đối nguồn lực để đảm bảo thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư phát triển; Sở Tài chính tổng hợp các cơ chế, chính sách liên quan đến chi sự nghiệp và chi thường xuyên để thông qua UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới) tổng hợp cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của các ngành, địa phương tổng hợp cân đối nguồn ngân sách đảm bảo tính khả thi của chính sách và đề xuất UBND tỉnh thông qua trước tháng 11 hàng năm để trình HĐND tỉnh thông qua cho kế hoạch năm sau.
5. Cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
Năm 2016 tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa TTHC; cập nhật TTHC kịp thời, đúng quy định; hoàn thành việc công bố bộ TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Thực hiện Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 về quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Đề án “Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2020”, thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy trình thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ.UBND ngày 21/01/2015 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An) theo Nghị quyết số 43/NQ-CP của Chính phủ theo hướng gộp các đầu mối thủ tục, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chấn chỉnh, quản lý lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị. Triển khai xây dựng vị trí việc làm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ; vận hành, khai thác phần mềm quản lý công chức, xây dựng phần mềm quản lý viên chức, thực hiện tốt công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, thực hiện kịp thời các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, thực hiện có hiệu quả đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Đảm bảo thu nhận thông tin mạng Internet tại các công sở, các phòng họp chính. Thực hiện mở rộng thí điểm đăng ký kinh doanh, kê khai hải quan, đấu thầu qua mạng. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục xây dựng mới, hoàn thiện các dịch vụ công mức độ 3 đưa vào phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được UBND tỉnh giao và thông báo của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định rõ nội dung, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm về từng nội dung công việc; hàng tháng có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ trước ngày 18 hàng tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 2Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 3Quyết định 5721/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 191/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Quyết định 4854/QĐ-BCĐ năm 2015 quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 4969/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 8Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 11Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 12Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 5721/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14Nghị quyết 191/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 15Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Nghị quyết 09/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Quyết định 4854/QĐ-BCĐ năm 2015 quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Nghệ An
- 18Quyết định 4969/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 19Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Con Cuông đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 20Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 21Kế hoạch 680/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 74/2015/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2016
- Số hiệu: 74/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra