Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2015/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 207/TTr-SNV ngày 25/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An trái với các quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam (sau đây gọi chung là các Sở, ban, ngành cấp tỉnh).
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế gồm: Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và mức độ giao dịch của các cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định áp dụng bổ sung đối với đơn vị sự nghiệp công lập khác và các doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan quy định tại Điều 2 quy định này.
2. Cơ chế một cửa liên thông được thực hiện trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính trên các lĩnh vực sau đây:
a) Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư;
b) Lĩnh vực đất đai, môi trường;
c) Lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng;
d) Lĩnh vực tư pháp;
đ) Lĩnh vực khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Khái niệm cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khái niệm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được thành lập ở các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy định này.
Tên giao dịch: Tên cơ quan, đơn vị + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa (cơ chế một cửa liên thông).
2. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng cơ quan Sở, ban, ngành. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế đặt tại trụ sở của đơn vị sự nghiệp;
đ) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại được đặt tại vị trí trang trọng của cơ quan hành chính nhà nước, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
3. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Tiếp tổ chức, cá nhân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
b) Hướng dẫn và nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đối với hồ sơ đã đầy đủ và đúng quy định, vào sổ các hồ sơ đã nhận. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến các bộ phận (cơ quan) có thẩm quyền giải quyết đối với những yêu cầu không thuộc thẩm quyền giải quyết;
c) Chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến các phòng (bộ phận, cơ quan) chuyên môn xử lý hoặc trực tiếp xử lý theo quy định;
d) Nhận kết quả từ các phòng (bộ phận, cơ quan) chuyên môn trả cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu. Báo cáo kết quả theo định kỳ hàng tháng, quý, năm;
e) Nghiên cứu, đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị về các giải pháp cải cách thủ tục hành chính.
Điều 7. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tổ chức bộ phận
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh do một công chức lãnh đạo của Văn phòng làm trưởng bộ phận. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, do một công chức lãnh đạo phòng Hành chính - Tổ chức làm trưởng bộ phận;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện do một công chức lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng bộ phận;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế do cơ quan quản lý cấp trên đơn vị sự nghiệp quy định trưởng bộ phận.
2. Bố trí công chức, viên chức
a) Công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là công chức hoạt động chuyên trách tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân. Riêng đối với cấp xã, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí kiêm nhiệm theo đặc điểm tổ chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp ngành Y tế do đơn vị bố trí chuyên trách hoặc bán chuyên trách;
b) Số công chức làm việc chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính ở các cấp được xác định trong tổng số biên chế được giao cho cơ quan, đơn vị. Số viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp ngành Y tế được xác định trong tổng số người làm việc được giao cho cơ quan, đơn vị;
Điều 8. Diện tích, trang thiết bị làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích làm việc tối thiểu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp ngành Y tế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được bố trí diện tích phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng đơn vị;
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
b) Trường hợp trụ sở hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích, các cơ quan phải dành diện tích hợp lý để bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức; khi cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở cơ quan phải bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đủ diện tích tối thiểu theo quy định.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh và cấp huyện phải bố trí các trang thiết bị tối thiểu gồm: Máy vi tính và lưu điện, máy in, máy quét (Scanner), máy photocopy, hệ thống mạng LAN kết nối Internet, thiết bị phát sóng wifi, tủ đựng tài liệu, điện thoại cố định, bàn và ghế làm việc, biển tên, chức danh, quạt hoặc điều hòa nhiệt độ, ghế ngồi chờ, hòm thư góp ý, bảng niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội quy làm việc của bộ phận, hướng dẫn cho công dân;
b) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan nhà nước ở cấp xã phải bố trí các trang thiết bị tối thiểu gồm: Máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, bàn và ghế làm việc, biển tên, chức danh, quạt hoặc điều hòa nhiệt độ, ghế ngồi chờ, hòm thư góp ý, bảng niêm yết công khai thủ tục hành chính, nội quy làm việc của bộ phận;
c) Khuyến khích các đơn vị trang bị thêm các thiết bị điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như: Hệ thống công khai thủ tục hành chính, cung cấp thông tin về tiến độ giải quyết thủ tục hành chính, phần mềm một cửa điện tử, hệ thống camera giám sát, bảng thông báo điện tử, hệ thống lấy ý kiến đánh giá trực tuyến… Đối với các đơn vị xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại thì trang thiết bị của Bộ phận phải đáp ứng các quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Yêu cầu, trách nhiệm
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng mềm và văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
3. Quản lý công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Sở, ban, ngành. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là các chức danh công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công và chịu sự quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị sự nghiệp ngành Y tế chịu sự quản lý toàn diện của bộ phận được giao phụ trách.
Công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc trong giờ hành chính các ngày trong tuần và ngày thứ bảy (nếu có) theo quy định.
Điều 11. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Điều 7 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại các cơ quan, đơn vị; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp và trang phục đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp;
d) Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp hành chính cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hàng năm của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư để triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các đơn vị cấp huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế liên thông trong lĩnh vực được phân công làm cơ quan chủ trì;
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị;
b) Hướng dẫn chế độ thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực Tư pháp.
5. Sở Xây dựng
a) Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng.
6. Sở Tài nguyên Môi trường
a) Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đất đai, môi trường.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo triển khai cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý thống nhất hệ thống công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; phối hợp với Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy định này đến cá nhân, tổ chức để biết và giám sát việc thực hiện.
9. Đàỉ Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.
10. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế thực hiện cơ chế một cửa:
a) Bố trí đủ số lượng công chức, viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trong đó quy định rõ quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị;
c) Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo đúng Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan;
d) Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện, có diện tích đáp ứng yêu cầu công việc. Trang bị đủ điều kiện cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và phục vụ cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch. Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hóa các quy trình làm việc, tăng số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ hành chính công trực tuyến theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Sử dụng đầy đủ và thường xuyên các biểu mẫu theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Đối với các đơn vị có sử dụng phần mềm một cửa thì tổ chức, sử dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ theo dõi thông qua phần mềm. Không sử dụng cùng lúc hai mẫu khác nhau đối với mỗi loại phiếu, sổ theo dõi tại cơ quan, đơn vị;
e) Công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng quy định, thủ tục hành chính ở nơi dễ tiếp cận, khai thác, sử dụng theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức giám sát việc thực hiện. Thực hiện mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết công khai số điện thoại nóng, hộp thư điện tử cơ quan Thường trực của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính (Sở Nội vụ); số điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo cơ quan, đơn vị để tổ chức, cá nhân tiện liên hệ, phản ánh;
g) Tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức, viên chức làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc lĩnh vực mình quản lý;
h) Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin, truyền thông như: báo, đài phát thanh (truyền thanh), truyền hình, cổng/trang thông tin điện tử và các hình thức trực quan khác về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để cá nhân, tổ chức biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện;
i) Hướng dẫn, đôn đốc, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, của công chức, viên chức chuyên môn, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện;
k) Thực hiện đầy đủ, kịp thời tự đánh giá và đánh giá, xếp loại hàng năm việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
1. Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Công chức, viên chức có năng lực tốt trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là nguồn cán bộ trong quy hoạch, được cơ quan xem xét, bổ nhiệm.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm và tùy theo mức độ vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị xử lý nghiêm đối với những trường hợp hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên, đặt thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định hoặc xử lý hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân chậm mà không có lý do chính đáng.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 16/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định 07/2014/QĐ-UBND
- 3Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 50/2005/QĐ-UBND quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 15/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 9Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Chỉ thị 16/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 50/2005/QĐ-UBND quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 15/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 5Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quy chế thực hiện cơ chế Một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định 07/2014/QĐ-UBND
- 6Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết đinh 60/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 60/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra