Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KINH TẾ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 04/1998/QĐ-UB ngày 15 tháng 4 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép thành lập Hội Khoa học kinh tế Hà Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học kinh tế Hà Nội tại Văn bản số 01/TTr-HKT ngày 07 tháng 01 năm 2021 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 268/TTr-SNV ngày 02 tháng 02 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội, đã được Đại hội Khóa V, nhiệm kỳ 2020-2025 của Hội Khoa học kinh tế Hà Nội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Hội Khoa học kinh tế Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỘI KHOA HỌC KINH TẾ HÀ NỘI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kinh tế Hà Nội.
2. Tên tiếng nước ngoài: Hanoi Economics Science Association.
3. Tên viết tắt: HEA.
1. Tôn chỉ: Hội Khoa học kinh tế Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công dân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống, làm việc hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội; hoạt động, công tác về lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và quản trị kinh doanh; tuân thủ Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập là hội viên của Hội.
2. Mục đích: Nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; phát huy sức mạnh sáng tạo và hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong hoạt động, công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và quản trị kinh doanh có hiệu quả; đóng góp vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và Thủ đô Hà Nội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, số 207 Đường Giải Phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội và các Sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Hội hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học kinh tế; là thành viên của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hà Nội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức (hội viên cá nhân và hội viên tổ chức), hội viên liên kết và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân là công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội; tán thành và chấp hành Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên tổ chức là chi hội, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp kinh tế Việt Nam có liên quan đến nghiên cứu khoa học kinh tế, hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tán thành và chấp hành Điều lệ Hội, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia hoạt động của Hội, được Ban Chấp hành công nhận là hội viên tổ chức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội nhưng có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho Hội thì có thể được công nhận là hội viên danh dự.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 8 muôn trở thành hội viên, thành viên của Hội phải nộp đơn (đối với cá nhân), hồ sơ (đối với tổ chức) xin gia nhập Hội theo quy định.
2. Hồ sơ xin gia nhập Hội
a) Đối với hội viên là cá nhân: Đơn xin gia nhập Hội; Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; Ảnh (3x4cm);
b) Đối với hội viên là tổ chức: Đơn xin gia nhập Hội; Bản sao hồ sơ, các văn bản pháp nhân của tổ chức xin gia nhập; Dự thảo quy chế, phương hướng hoạt động của tổ chức; Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức; Bản cam kết;
3. Thẩm quyền công nhận hội viên cá nhân thuộc Ban Thường vụ xem xét, quyết định và hội viên tổ chức thuộc về Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Khi được công nhận, hội viên có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 (Quyền của hội viên) và Điều 10 (Nghĩa vụ của hội viên) của Điều lệ này.
4. Chấm dứt tư cách Hội viên:
Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam;
c) Cá nhân bị mất tích (theo xác định của cơ quan có thẩm quyền);
d) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
đ) Hội viên không thực hiện đúng Điều lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội;
e) Không đóng hội phí trong 06 tháng liên tiếp.
5. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể quy trình kết nạp hội viên và thủ tục ra hội nhưng không trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín hoặc qua thư, Email. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định; Ban chấp hành có thể họp Online hoặc họp trực tiếp;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín qua thư hoặc email. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định; Ban thường vụ có thể họp Online hoặc họp trực tiếp.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội sau khi đã được Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thông qua;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong một số ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn, số lượng các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, phù hợp với Điều lệ của Hội và quy định của pháp luật.
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ; là người trực tiếp điều hành hoạt động của Văn phòng và các cơ quan chuyên môn của Hội theo quy định của Điều lệ; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể; được ký một số văn bản do Chủ tịch ủy quyền.
2. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hội, giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
3. Tổng Thư ký là người phát ngôn chính thức của Hội; việc phát ngôn phải tuân thủ Điều lệ của Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
4. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và pháp luật về những nhiệm vụ được Chủ tịch Hội phân công phụ trách.
1. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác Ban Chấp hành Hội có thể thành lập Văn phòng và các ban chuyên môn, là cơ quan giúp việc cho Ban Chấp hành về hành chính-quản trị, triển khai hoạt động chuyên môn và thực hiện chính sách đối với hội viên; hoạt động theo quy chế tổ chức do Ban Chấp hành ban hành, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.
2. Văn phòng Hội do Tổng Thư ký điều hành thực hiện mọi nhiệm vụ của Hội.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng.
Điều 20. Thành lập pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc Hội
1. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ của Hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với UBND thành phố Hà Nội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ.
2. Hội thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND Thành phố có quyền yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị Công an Thành phố thu hồi con dấu.
3. Hội được thành lập các tổ chức cơ sở thuộc Hội (liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc Hội) theo quy định của Điều lệ của Hội đã được UBND Thành phố phê duyệt. Tổ chức cơ sở do Hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học kinh tế Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025 của Hội Khoa học kinh tế Hà Nội thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2020 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học kinh tế Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 3408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa
- 2Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022
- 3Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2016-2020
- 4Quyết định 1083/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Công Thương thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 3542/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Cần Thơ
- 1Quyết định 04/1998/QĐ-UB về việc cho phép Hội KHKT Đại học KTQD đổi tên thành Hội khoa học kinh tế Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Hiến pháp 2013
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Bộ luật dân sự 2015
- 9Quyết định 3408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa
- 10Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022
- 11Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2016-2020
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 1083/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Công Thương thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 1858/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Thể thao giải trí thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 3542/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Cần Thơ
Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kinh tế Hà Nội
- Số hiệu: 732/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra