- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 163/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009
- 3Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2007/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ngày 16/12/2002 hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh và Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh tại Tờ trình liên ngành số 865/TT.LN ngày 05/09/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2006/QĐ-UBUB ngày 31/5/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72 /2007/QĐ-UBND ngày 26 /10/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc khám, chữa bệnh cho người nghèo (KCBNN) theo phương thức mua Bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo đang cư trú, sinh sống trên địa bàn tỉnh Lào Cai và hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể cho bệnh nhân từ nguồn kinh phí Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng được hưởng chế độ BHYT người nghèo gồm:
- Người nghèo trong tỉnh theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010;
- Nhân dân các dân tộc đang cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 164/QĐ-TTg ngày 11/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II).
- Nhân dân các dân tộc thiểu số cư trú, sinh sống tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
- Học sinh thuộc các xã hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 1999 – 2005 theo Điều 2 Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn I) được hưởng chính sách BHYT người nghèo đến hết năm 2008.
b) Bệnh nhân phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể không thuộc đối tượng quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 1 bản Quy định này.
c) Các cơ sở y tế thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo.
3. Những người thuộc đối tượng quy định tại mục a Khoản 2 Điều này nhưng thuộc diện được mua BHYT từ mọi nguồn khác và trẻ em dưới sáu tuổi không thuộc đối tượng hưởng chế độ mua BHYT người nghốo theo quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ BHYT đối với người nghèo
1. Các cơ sở y tế nhà nước có trách nhiệm ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo với cơ quan Bảo hiểm xã hội và thực hiện việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi trả chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo đúng đối tượng, đúng quy định về khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 3. Thẻ BHYT người nghèo
1. Thẻ BHYT người nghèo được in và phỏt hành theo mẫu thống nhất do Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam quy định. Người nghèo đến cơ sở y tế khám và điều trị phải xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ tuỳ thân có ảnh hoặc giấy giới thiệu của UBND xã, phường, thị trấn.
2. Thẻ BHYT người nghèo phải ghi đúng họ tên, tuổi, địa chỉ; không tẩy, xóa, không cho người khác mượn thẻ. Trường hợp phát hiện cho người khác mượn thẻ thì người có thẻ cho mượn phải bồi thường toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và bị thu hồi thẻ.
3. Thẻ BHYT người nghèo không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Thẻ không phải do Bảo hiểm Xã hội tỉnh ban hành;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy, xoá, rách rời;
c) Người có tên trên thẻ đã chết hoặc đang bị tù giam;
d) Sử dụng thẻ BHYT của người khác để khám, chữa bệnh.
Điều 4. Cấp phát Thẻ BHYT cho người nghèo
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh & Xã hội thực hiện bàn giao thẻ BHYH người nghèo cho Phòng Nội vụ – Lao động TBXH để bàn giao cho UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát tới các đối tượng được hưởng.
2. UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp cấp phát thẻ BHYT người nghèo đến từng đối tượng được hưởng theo danh sách đó được phê duyệt.
Chương 2:
Điều 5. Các cơ sở khám, chữa bệnh cho người nghèo
1. Các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh gồm: Các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; các Phòng khám Đa khoa khu vực; các Bệnh viện Đa khoa huyện; các Bệnh viện tỉnh và Trung tâm Nội tiết.
2. Các bệnh viện tư nhân khi có đủ điều kiện được Sở Y tế cho phép và Bảo hiểm Xã hội tỉnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT.
1. Bệnh nhân được khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện.
Trường hợp cấp cứu, bệnh nhân có thể đến bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh nào gần nhất có tổ chức khám, chữa bệnh BHYT cho người nghèo.
2. Trêng hîp vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh thì bệnh nhân được giới thiệu chuyển lên tuyến trên theo quy định.
- Các Bệnh viện tỉnh, Trung tâm Nội tiết được chuyển bệnh nhân lên tuyến Trung ương;
- Các xã vùng giáp ranh có thể giới thiệu chuyển bệnh nhân đến cơ sở khám, chữa bệnh tuyến trên gần nhất, không nhất thiết phải theo địa bàn hành chính.
3. Người được hưởng chế độ mua BHYT người nghèo nhưng không khám, chữa bệnh theo đúng tuyến quy định (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu riêng thì phải tự trả chi phí khám, chữa bệnh với cơ sở khám, chữa bệnh đó và chỉ được Bảo hiểm Xã hội tỉnh thanh toán lại theo định mức quy định hiện hành.
Điều 7. Quản lý và sử dụng Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo
1. Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo (KCBNN) được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ủng hộ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn thu lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2. Sở Y tế (cơ quan thường trực Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh) thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ theo các hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính ngày 16/12/2002.
3. Sử dụng Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo:
a) Mua BHYT người nghèo: Hàng năm, Ban quản lý Quỹ KCBNN căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ mua BHYT người nghèo do Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tổng hợp và được UBND tỉnh phê duyệt; ký hợp đồng mua BHYT người nghèo với Bảo hiểm xã hội tỉnh theo mệnh giá quy định hiện hành.
b) Hỗ trợ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể cho bệnh nhân không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 bản Quy định này. Các cơ sở khám, chữa bệnh tổng hợp và thanh toán trực tiếp với Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh toàn bộ tiền chi phí khám, chữa bệnh của bệnh nhân theo hồ sơ bệnh án và quy định thanh toán viện phí hiện hành.
Điều 8. Thanh quyết toán Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo
1. Các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT người nghèo với Bảo hiểm xã hội và thanh toán với Bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành. Các Phòng khám Đa khoa khu vực, các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT người nghèo thông qua Bệnh viện Đa khoa huyện, Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế thành phố.
Chế độ kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ KCBNN được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Chi phí khám, chữa bệnh BHYT người nghèo được hạch toán, quyết toán chung vào nguồn thu viện phí của đơn vị.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thực chi KCBNN theo từng tuyến xã, huyện, tỉnh; theo quý và cả năm gửi Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Sở Y tế (cơ quan thường trực Ban Quản lý Quỹ KCBNN tỉnh) lập báo cáo quyết toán hàng quý và cả năm gửi các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Sở Tài chính thẩm định quyết toán kinh phí Quỹ KCBNN của từng năm tại Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
Điều 9. Ban quản lý Quỹ Khám chữa bệnh người nghèo tỉnh
Tổ chức triển khai, điều hành Quỹ; kiểm tra, giám sát cơ sở; tổng hợp thanh quyết toán theo định kỳ; bổ sung điều chỉnh các phương pháp quản lý, điều hành cho phù hợp, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành Quỹ; Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
1. Thường trực của Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh: chịu trách nhiệm giúp Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh lập dự toán kinh phí, thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định, định kỳ lập báo cáo quyết toán kinh phí Quỹ KCBNN gửi các cơ quan có liên quan.
2. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện công tác khám, chữa bệnh BHYT cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 1 Quy định này và thanh toán khoản hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh trong phẫu thuật mổ mắt do đục thuỷ tinh thể cho bệnh nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 bản Quy định này.
3. Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở y tế trong cụng tỏc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều tra, lập danh sách đối tượng được mua BHYT người nghèo.
5. Phối hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức điều tra, tổng hợp, lập danh sách đối tượng được mua BHYT người nghèo hàng năm; trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tổ chức bàn giao thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố để cấp phát cho UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Theo dõi, rà soát, kiểm tra sự biến động của các đối tượng hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh để có sự điều chỉnh kịp thời.
4. Phối hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách KCBNN trên địa bàn tỉnh.
1. Rà soát, đối chiếu danh sỏch cỏc đối tượng được hưởng các loại hình BHYT trên địa bàn tỉnh để tránh chồng chéo, trùng lặp đối tượng. Thực hiện in ấn thẻ BHYT người nghèo theo danh sách đó được UBND tỉnh phê duyệt sau khi rà soát. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội bàn giao thẻ BHYT cho Phòng Nội vụ – Lao động TBXH để bàn giao cho UBND các xã, phường, thị trấn cấp phát tới các đối tượng được hưởng.
2. Tổ chức ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám, chữa bệnh đảm bảo quyền lợi cho người nghèo; tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ BHYT người nghèo với các cơ sở y tế theo quy định.
3. Hàng quý, tổng hợp chi phí KCBNN ở từng tuyến, báo cáo Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
4. Phối hợp Sở Lao động – Thương binh và xã hội rà soát, kiểm tra về sự biến động đối tượng hưởng chính sách KCBNN.
5. Phối hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện khám, chữa bệnh BHYT người nghèo trên địa bàn tỉnh.
1. Bố trí nguồn kinh phí Quỹ KCBNN hàng năm và thực hiện cấp kinh phí hàng quý cho Ban quản lý Quỹ KCBNN tỉnh.
2. Tổ chức thẩm định quyết toán kinh phí KCBNN hàng năm;
3. Phối hợp với các ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng kinh phí Quỹ KCBNN.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Hàng năm, chỉ đạo tổ chức thực hiện điều tra, lập danh sách đối tượng được hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn huyện, thành phố; lập danh sách điều chỉnh khi có sự biến động về đối tượng hưởng chính sách KCBNN trên địa bàn gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2. Chỉ đạo việc cấp phát thẻ BHYT người nghốo đến từng đối tượng được hưởng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Phòng Y tế hướng dẫn các Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo.
1. Đối tượng là người dân tộc thiểu số không thuộc đối tượng người nghèo được hưởng quy định về mua BHYT theo quy định này từ ngày 01/7/2007.
2. Các đối tượng khác thực hiện kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh và Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 285/2004/QĐ-UB quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 159/QĐ-UB năm 2003 về Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009
- 6Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 22/2003/QĐ/CT-UBBT về khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 47/2006/QĐ-UBND về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009
- 4Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 3Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 163/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 285/2004/QĐ-UB quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 159/QĐ-UB năm 2003 về Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Quyết định 22/2003/QĐ/CT-UBBT về khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bình Thuận
Quyết định 72/2007/QĐ-UBND Quy định về khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 72/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Thị Kim Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực