Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 671/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 01 tháng 06 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc;
Căn cứ Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/08/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 1162/QĐ-VPĐP-OCOP ngày 17/9/2020 của Văn phòng Điều phối Trung ương về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP Việt Nam;
Căn cứ Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1282/TTr-SNN ngày 26 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 671/QĐ-UBND-HC ngày 01 tháng 06 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Quy chế này quy định việc quản lý sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tất cả chủ thể có sản phẩm OCOP phải duy trì những nội dung, kết quả đã đưa vào trong hồ sơ dự thi sản phẩm OCOP và đã được Hội đồng đánh giá, xét công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh công nhận, khuyến khích các chủ thể áp dụng các tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP ở mức độ cao hơn.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 4. Xây dựng và công bố quy trình sản xuất
1. Các cơ sở có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng đạt sao OCOP phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với sản phẩm 3 sao OCOP (có kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm, ghi hồ sơ lô sản xuất), đối với sản phẩm đạt 4 sao OCOP (có chứng nhận quản lý chất lượng tiên tiến ISO/GMP/HACCP...) và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Quy trình sản xuất phải để tạo nên sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào đến quá trình sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản và xuất bán ra thị trường; có hồ sơ ghi chép đầy đủ, chính xác từng lô hàng sản xuất và có phương án xử lý sản phẩm là phụ phẩm sau khi đã sản xuất.
Điều 5. Kiểm soát quá trình sản xuất
Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm thực hiện:
1. Kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Áp dụng và duy trì chính sách chất lượng mà cơ sở đã công bố.
3. Tăng cường tự kiểm soát, giám sát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm.
4. Vận hành chương trình giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy trình quản lý thiết bị sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quy định, nhằm đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, chất lượng thiết bị, chất lượng bao bì chứa đựng sản phẩm của cơ sở nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Thường xuyên đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ phù hợp với quy chuẩn hoặc theo tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Điều 6. Công bố sản phẩm, hàng hóa là thực phẩm, thực phẩm chức năng
1. Đối với sản phẩm cơ sở sản xuất tự công bố
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Điều 4 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ tự công bố thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự công bố thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Chương II Nghị định số15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 và khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ.
2. Đối với sản phẩm đăng ký bản công bố sản phẩm
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Điều 6 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ đăng ký bản công bố thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự đăng ký bản công bố thực hiện theo Điều 8 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
3. Đối với sản phẩm là thực phẩm chưa có Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam thì tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa xây dựng tiêu chuẩn cơ sở với các chỉ tiêu an toàn được áp dụng tại các văn bản:
Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”; Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm QCVN 8-1:2011/BYT).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm (QCVN 8-3:2012/BYT) và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 7. Công bố chất lượng sản phẩm không phải là thực phẩm
Tổ chức, cá nhân thực hiện công bố hợp chuẩn hoặc công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT- BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 8. Quản lý chất lượng nguyên liệu sản xuất
1. Nguyên liệu sản xuất phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm quản lý nguyên liệu sản xuất đầu vào bằng việc thiết lập hệ thống sổ sách theo dõi, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu.
3. Theo dõi, đánh giá chất lượng nguyên liệu sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
4. Phân loại và sơ chế nguyên liệu sản xuất đảm bảo chất theo hồ sơ quy chuẩn đã công bố.
Điều 9. Quản lý chất lượng sản phẩm
1. Cơ sở sản xuất phải có hệ thống kho bảo quản sản phẩm, bảo quản nguyên liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; có kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm thường xuyên; phải có biện pháp xử lý kịp thời nếu phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Sản phẩm trước khi đưa lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 28 của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa..., được dán tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP quy định tại Công văn số 970/UBND-KT ngày 10/11/2020 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc quản lý sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm
1. Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm thông qua tất cả các giai đoạn từ tìm nguồn nguyên liệu, sản xuất, chế biến, vận chuyển và phân phối ra thị trường.
- Truy xuất nguồn gốc là giải pháp cho phép người tiêu dùng trực tiếp thu thập đầy đủ thông tin về món hàng đã mua. Truy xuất ngược dòng từ thành phẩm cuối cùng về nơi sản xuất ban đầu, rà soát từng công đoạn trong quá trình chế biến, phân phối và cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Hệ thống các biểu mẫu nhập thông tin, ví dụ: biểu mẫu tiếp nhận nguyên liệu, phân loại, sơ chế (rửa),... bao gói, bảo quản, xuất bán; biểu mẫu theo dõi thực hành vệ sinh.
2. Quy định về ghi thông tin truy xuất và mã hóa.
- Đối với các lô nguyên liệu nhập vào để sản xuất, trên biểu mẫu giám sát phải có đủ các thông tin sau: ngày tháng tiếp nhận, tên nguyên liệu, khối lượng, mã số nhận diện.
- Đối với lô sản phẩm xuất bán: phải có hồ sơ ghi lại các thông tin: Tên, địa chỉ cơ sở/ đại lý mua hàng; ngày sản xuất, hạn sử dụng; thời gian bán; thông tin về lô hàng xuất (chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).
3. Trình tự các bước xây dựng Hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Bước 1: Tiến hành xây dựng quy trình sản xuất, chế biến sản phẩm từ công đoạn tiếp nhận nguyên liệu đến khi sản phẩm ra thị trường, được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
- Bước 2: Lên quy trình thực hiện truy xuất nguồn gốc phù hợp với quy trình sản xuất, chế biến của cơ sở. Để khi truy xuất, có thể nhận biết được đầy đủ các thông tin của từng công đoạn trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
- Bước 3: Xây dựng hệ thống biểu mẫu nhập thông tin cụ thể của từng công đoạn sản xuất, chế biến từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm lưu thông phân phối trên thị trường.
- Bước 4: Tiến hành các thủ tục ghi “mã số nhận diện” (mã hóa) sản phẩm đảm bảo chính xác đối với từng lô nguyên liệu, ca sản xuất/ngày, giờ sản xuất, thị trường phân phối (đại lý)… tương ứng với từng lô hàng trước khi xuất bán.
- Bước 5: Lưu giữ hồ sơ, thiết lập cơ sở dữ liệu để tích hợp “mã số nhận diện” vào tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP. Thủ tục truy xuất nguồn gốc.
a) Tên, địa chỉ của cơ sở cung cấp sản phẩm cho cơ sở kinh doanh.
b) Thông tin về loại sản phẩm, số lượng sản phẩm của lô sản phẩm đã nhập, đã bán và còn tồn ở kho cơ sở kinh doanh.
c) Danh sách tên, địa chỉ của khách hàng, các đại lý phân phối sản phẩm (nếu có); số lượng sản phẩm của lô sản xuất đã nhập, đã bán và còn tồn tại kho.
SỬ DỤNG TEM CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP
Điều 11. Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP và điều kiện sử dụng
1. Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP là tem có gắn Biểu trưng logo OCOP Việt Nam, có in số lượng sao được chứng nhận, có mã số công khai tem, có mã QR tích hợp cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc, để nhận diện được sản phẩm đã đạt chuẩn OCOP.
2. Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP chỉ được sử dụng cho các sản phẩm đạt chuẩn từ 3 sao trở lên và phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất đã được ban hành. Trong trường hợp thay đổi mẫu mã, kiểu dáng (theo chiều hướng tốt hơn, phù hợp với quy định pháp luật, thị hiếu người tiêu dùng) thì báo cáo Văn phòng Điều phối nông thôn mới Tỉnh kiểm tra, xác nhận.
Điều 12. Quy trình cấp tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP
Bước 1: Căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh chủ cơ sở đăng ký số lượng tem để dán lên sản phẩm OCOP (mỗi tem dán lên 01 đơn vị sản phẩm) với Cơ quan quản lý Chương trình OCOP cấp huyện, cấp huyện kiểm tra, tổng hợp gửi văn bản đề xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Tỉnh).
Bước 2: Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy trình sản xuất sản phẩm OCOP, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng điều phối Nông thôn mới Tỉnh) xem xét, kiểm tra (nếu cần) để cấp phôi tem cho cơ sở sản xuất.
Bước 3: Trước khi dán tem lên sản phẩm OCOP đưa ra thị trường, cơ sở sản xuất tiến hành khai báo thông tin lô sản xuất có ghi rõ các thông tin: ngày sản xuất, hạn sử dụng, mã lô sản xuất; phải minh chứng bằng hình ảnh hồ sơ nguồn nguyên liệu của lô sản phẩm đó.
Bước 4: Dán tem lên sản phẩm: tem cấp cho sản phẩm OCOP nào thì chỉ được dán lên sản phẩm đó, tuyệt đối không được dán lên sản phẩm khác. Tem chứng nhận sản phẩm OCOP có thể dán trên những sản phẩm OCOP đã được công nhận nhưng có thay đổi mẫu mã bao bì so với lúc dự thi xếp hạng. Tuy nhiên, các bao bì thay đổi phải theo hướng bảo vệ môi trường và đảm bảo các thông tin ghi trên bao bì đúng theo quy định, đúng trọng lượng, nồng độ cồn (đối với các sản phẩm rượu) đã dự thi xếp hạng. Tem chứng nhận sản phẩm OCOP được dán hoặc in trên mặt trước, mặt trên của bao bì sản phẩm, ở vị trí thuận tiện, trang trọng, thu hút người tiêu dùng.
Bước 5: Mẫu tem chứng nhận sản phẩm OCOP này có giá trị sử dụng đến khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa học Công nghệ có quy định mới về “Tem chứng nhận sản phẩm OCOP”.
Điều 13. Quản lý việc sử dụng Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP
Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh là đơn vị chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tem chứng nhận sản phẩm OCOP, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét thu hồi quyền sử dụng tem chứng nhận sản phẩm OCOP đối với các chủ thể cố tình vi phạm các quy định về sử dụng tem OCOP.
THU HỒI CHỨNG NHẬN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Thu hồi chứng nhận đạt chuẩn
Đối với các sản phẩm OCOP được đánh giá xếp hạng từ 3 sao trở lên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi chứng nhận khi vi phạm một trong các nội dung sau:
1. Không thực hiện đúng Quy trình sản xuất đã công bố.
2. Sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sản phẩm cung cấp ra thị trường có dán tem OCOP nhưng không đúng với chất lượng của sản phẩm đã được đánh giá, xếp hạng và công nhận.
4. Sử dụng Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP không đúng quy định, cụ thể:
a) Sử dụng cho các sản phẩm không tham gia Chương trình OCOP hoặc sản phẩm chưa tham gia đánh giá, xếp hạng.
b) Sử dụng cho các sản phẩm không tuân thủ quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm.
c) Chuyển nhượng Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP cho các tổ chức, cá nhân khác dưới bất kỳ hình thức nào.
d) Sử dụng cho các sản phẩm không đúng với loại sản phẩm, mẫu sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, trừ trường hợp cải tiến mẫu mã, nhãn mác đã có xác nhận phù hợp của Văn phòng điều phối nông thôn mới Tỉnh.
5. Sản phẩm không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của các chủ thể có sản phẩm OCOP, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét thu hồi Quyết định xếp hạng đối với sản phẩm vi phạm.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 16. Các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên lĩnh vực nông nghiệp.
b) Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập đoàn liên ngành kiểm tra các sản phẩm đạt chuẩn OCOP đã được công nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn đối với các cơ sở thực hiện không đảm bảo quy định của Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất, chế biến gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường đối với sản phẩm OCOP; kiểm tra công tác chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với cơ sở về thực hiện quy trình sản xuất.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy chế này tại các địa phương.
e) Chủ trì phối hợp với các Cơ quan chuyên ngành hướng dẫn xây dựng và công bố quy trình sản xuất đối với các sản phẩm OCOP được đánh giá phân hạng từ 3 sao trở lên.
2. Sở Y tế
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các sản phẩm và nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ và theo phân công tại Quyết định 1048/QĐ-TTg ngày 20/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ sở có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.
b) Hướng dẫn áp dụng chỉ tiêu an toàn đối với các sản phẩm, hàng hóa chưa có Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở tương ứng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; phối hợp hỗ trợ hướng dẫn cơ sở sản xuất xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường các sản phẩm thuộc ngành quản lý.
c) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tiến hành xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm túc đối với các hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
4. Sở Công Thương
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ về truy suất nguồn gốc theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm theo hướng dẫn của Bộ Công thương; xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường các sản phẩm thuộc ngành quản lý.
c) Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đã xây dựng hệ thống và sử dụng tem truy xuất nguồn gốc thông qua các hội chợ, triển lãm trong tỉnh và hội chợ các tỉnh, thành phố.
d) Tham gia phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các chủ thể có sản phẩm OCOP. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các sản phẩm du lịch, văn hóa.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm du lịch, văn hóa tham gia sản phẩm OCOP triển khai thực hiện các nội dung theo tiêu chuẩn quy định nhằm đảm bảo chất lượng.
c) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên thực hiện đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, hàng hóa.
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng quy định.
d) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý về bảo vệ môi trường cho các cơ sở có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
8. Đối với các sở, ngành và các đơn vị liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đơn vị phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm tham gia Chương trình OCOP theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các Cơ quan chuyên môn trực thuộc triển khai kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này tại địa phương. Định kỳ hàng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) hoặc khi có yêu cầu, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Văn Phòng điều phối Nông thôn mới Tỉnh) kết quả thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kết quả kiểm tra giám sát việc sử dụng đối với các cơ sở tham gia Chương trình OCOP tại địa phương.
Điều 18. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP
1. Đảm bảo điều kiện cần thiết: nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ sở mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
2. Thực hiện theo hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và biện pháp xử lý của các Cơ quan kiểm tra, giám sát.
4. Phải công bố lại khi có thay đổi về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Thực hiện các nội dung nêu tại Quy chế này và báo cáo Cơ quan kiểm tra, giám sát khi được yêu cầu.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm quản lý chuyên ngành về thực hiện quy trình sản xuất, chế biến gắn với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường; truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm và hướng dẫn quản lý, sử dụng Tem sản phẩm đạt chuẩn của Chương trình OCOP Đồng Tháp đối với các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Tỉnh. Địa chỉ: số 553, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, thông tin liên hệ 0277.3845833) để cùng tháo gỡ, giải quyết./.
- 1Kế hoạch 75/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2021, tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 968/KH-UBND thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2021
- 3Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thành phố Hà Nội năm 2021
- 4Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025”
- 5Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 34/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Quyết định 1963/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án quảng bá, xúc tiến và phát triển sản phẩm OCOP tỉnh An Giang, giai đoạn 2021-2023
- 8Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm giới thiệu, bán sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý sản phẩm đã được công nhận sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau
- 1Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 2Quyết định 46/2007/QĐ-BYT Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về Quy định công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 50/2016/TT-BYT quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 7Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 8Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 9Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Quyết định 1048/QĐ-TTg năm 2019 về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 781/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Phụ lục Quyết định 1048/QĐ-TTg về Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 75/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2021, tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 1162/QĐ-VPĐP-OCOP năm 2020 về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu sản phẩm OCOP Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Kế hoạch 968/KH-UBND thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2021
- 16Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thành phố Hà Nội năm 2021
- 17Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2021-2025”
- 19Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 34/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 21Quyết định 1963/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án quảng bá, xúc tiến và phát triển sản phẩm OCOP tỉnh An Giang, giai đoạn 2021-2023
- 22Quyết định 45/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý điểm giới thiệu, bán sản phẩm tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Ninh
- 23Quyết định 166/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý sản phẩm đã được công nhận sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 671/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra