Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 658/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 29 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 29/6/2006; Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6/10/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy Kế hoạch các công việc thực hiện Chương trình công tác toàn khoá của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 29 - NQ/TU ngày 16/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa VXII) Về phát trển du lịch trở thành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 40 /TTr-BQL ngày 23/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tổng thể truyền thông về du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG THỂ TRUYỀN THÔNG DU LỊCH TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 658/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của các phương thức truyền thông hiện đại, công tác quản lý thông tin và công tác truyền thông của tỉnh cần có sự định hướng rõ ràng, có giải pháp đồng bộ, bài bản từ tỉnh đến cơ sở tạo bước đột phá mới, hội nhập với các tỉnh, thành trong cả nước, góp phần tích cực tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân; tăng cường truyền thông, quảng bá về du lịch và các sản phẩm đặc trưng, thu hút ngày càng nhiều du khách tham quan, các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước đến đầu tư; đẩy mạnh công tác truyền thông quảng bá tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chủ lực, góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ đột phá “Phát huy tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh” và các mục tiêu nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
Trong những năm gần đây công tác truyền thông, quảng bá du lịch của tỉnh đã được quan tâm, thay đổi cả về chất và lượng, quy mô hơn, kết hợp được nhiều hình thức và phương tiện truyền thông để quảng bá tiếp cận đa dạng đối tượng khách du lịch, thu hút sự quan tâm của du khách và các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn Mường Thanh, Tập đoàn FLC… Bước đầu, một số nhà đầu tư chiến lược đã thực hiện các dự án phát triển du lịch chất lượng cao tại Tuyên Quang như: Dự án Vinpearl Tuyên Quang của Tập đoàn Vingroup; Khách sạn Mường Thanh Grand Tuyên Quang của Tập đoàn Mường Thanh;… Các Khu du lịch cộng đồng homestay tại huyện Lâm Bình của Công ty TNHH Thương mại và Du lịch Năm sao; Dự án lớn đầu tư vào khu du lịch sinh thái Na Hang, Lâm Bình đang được triển khai thực hiện…
Tuyên Quang hội tụ tiềm năng du lịch với nhiều loại hình du lịch như: Du lịch hoài niệm, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng…đó là những điều kiện thuận lợi để thị trường du lịch ở Tuyên Quang có cơ hội phát triển, để du lịch Tuyên Quang phát triển các cấp, các ngành, địa phương phải cùng quyết tâm cao, nhận thức sâu sắc hơn nữa về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Vì lý do đó, công tác truyền thông du lịch phải được quan tâm đầu tư đúng mức. Truyền thông phải đi trước một bước với cách làm tổng thể bài bản, chính quy, hiện đại nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động, nâng cao văn hóa, văn minh trong du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, tiếp thị xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch đặc trưng của Tuyên Quang nhằm hấp dẫn du khách trong và ngoài nước, đặc biệt thu hút các nhà đầu tư lớn đầu tư vào lĩnh vực du lịch của Tuyên Quang. Chính vì vậy, việc xây dựng "Đề án Tổng thể truyền thông về du lịch Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030" là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Kế hoạch số 03-KH/TU, ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy Kế hoạch các công việc thực hiện Chương trình công tác toàn khoá của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Nghị quyết số 29-NQ/TU, ngày 16/6/2021, của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa VXII) Về phát triển du lịch trở thành kinh kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Công nghệ Thông tin số ngày 29/6/2006;
- Luật Di sản Văn hóa ngày 21/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
- Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6/10/2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ Quy định về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2073/QĐ- TTg ngày 22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030;
- Quyết định số 44/2019/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch.
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 28/01/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2025;
- Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG DU LỊCH TUYÊN QUANG
1. Về hoạt động truyền thông truyền thống
Trong những năm gần đây, công tác tuyên truyền quảng bá đã được quan tâm, tạo bước đệm chuyển biến tích cực, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch cung cấp những thông tin kịp thời về địa danh, thắng cảnh, di tích lịch sử và con người của Tuyên Quang đến du khách trong và ngoài nước.
Tổ chức các hoạt động truyền thông du lịch Tuyên Quang trên các phương tiện truyền thông: Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện các chuyên mục về du lịch như “Khám phá Việt Nam”, “S Việt Nam”. Phát sóng trên VTV1 và phát lại tại các kênh VTV3, VTV4 cho Kiều bào ở nước ngoài. Ban hành Kế hoạch thí điểm tuyên truyền, quảng bá trực quan về du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2021 quảng cáo du lịch trên các biển tấm lớn; Phát hành các tờ rơi, tập gấp, ấn phẩm, tại hội nghị, hội chợ xúc tiến, quảng bá đầu tư du lịch tại các tỉnh, thành phố; thường xuyên tổ chức đón các doanh nghiệp lữ hành trong nước khảo sát các tuyến, điểm du lịch và đưa khách du lịch đến Tuyên Quang1.
Tham gia các Hội nghị hợp tác đầu tư, xúc tiến du lịch giữa tỉnh Tuyên Quang với các tỉnh thành phố trong cả nước2. Tổ chức cuộc thi và chọn Logo du lịch Tuyên Quang với thiết kế biểu tượng cây Đa và đình Tân Trào như một thông điệp gửi tới du khách về vùng đất chiến khu xưa “Thủ đô Khu giải phóng”, “Thủ đô Kháng chiến”; Slogan “ Tuyên Quang - Nơi vẻ đẹp hội tụ”; lựa chọn được thiết kế mẫu sản phẩm lưu niệm du lịch “Tượng đài Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang” và một số sản phẩm như: Quả Còn may mắn; Đàn tính của dân tộc Tày, trống Tang Sành dân tộc Cao Lan, chuông, trống của dân tộc Dao...
Công tác truyên truyền, quảng bá du lịch đã được các doanh nghiệp, cơ quan, các huyện, thành phố trong tỉnh quan tâm triển khai hiệu quả góp phần quảng bá rộng rãi về hình ảnh miền đất, con người, văn hóa và du lịch của tỉnh Tuyên Quang tới đông đảo du khách trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, thông qua một số chương trình hợp tác đối ngoại của tỉnh, thông qua Tổng cục Du lịch, trong những năm gần đây Tuyên Quang đã tham gia xúc tiến quảng bá tại một số nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
2. Về hoạt động truyền thông hiện đại
Những năm gần đây tỉnh đã từng bước ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch như ban hành Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2025”; Lập cổng thông tin điện tử du lịch Tuyên Quang “mytuyenquang.vn” và ứng dụng du lịch thông minh trên thiết bị di động "Tuyên Quang Tourism”; lập các fanpage, Facebook để tăng tải các clip quảng bá về du lịch Tuyên Quang. Đẩy mạnh công tác đăng tin; đăng tải các video, hình ảnh giới thiệu quảng bá du lịch trên Youtube để tiếp cận đến nhiều người xem; trên các mạng xã hội sử dụng các bộ ảnh chụp theo chủ đề, ảnh của nhân vật trải nghiệm tại Tuyên Quang…truyền thông trên các báo điện tử chuyên ngành như Báo Tuyên Quang online, Tạp chí Du lịch...
Tăng cường tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá hình ảnh về miền đất, văn hóa, con người Tuyên Quang và danh mục các dự án mời gọi đầu tư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử; cập nhật thông tin và các hoạt động du lịch của tỉnh, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, các phim du lịch, trên các phương tiện thông tin đại chúng; trên các trang/cổng thông tin điện tử3.
II. ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
Những năm qua, công tác thông tin, truyền thông, quảng bá ở lĩnh vực du lịch được các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở bước đầu được quan tâm, có bước chuyển biến tích cực và đã đạt được kết quả đáng khích lệ: Các nội dung, hình thức truyền thông ngày một đa dạng, phong phú đáp ứng cơ nhu cầu cơ bản về thông tin du lịch ngày càng cao của người dân cũng như du khách trong nước và quốc tế, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông, quảng bá khác của tỉnh như hệ thống các biển quảng bá trực quan tấm lớn, quảng bá trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Tuyên Quang; Quảng bá qua các Chương trình, sự kiện văn hóa, lễ hội được tổ chức tại tỉnh, qua các Chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Trung ương; các Đài Truyền hình, Cổng, Trang thông tin điện tử các tỉnh, thành phố hoặc các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh.
Khách du lịch trong nước và du khách quốc tế đã từng bước tiếp cận, tìm kiếm các sản phẩm du lịch của Tuyên Quang thông qua các tour du lịch, các chương trình du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch trong tỉnh với các đơn vị lữ hành trong cả nước. Khách du lịch quan tâm tìm hiểu thông tin về du lịch Tuyên Quang trên các thiết bị công nghệ hiện đại, được người dùng sử dụng khai thác trên nền tảng công nghệ số và mạng xã hội.
Các hoạt động truyền thông, quảng bá về du lịch chưa được triển khai thường xuyên, quy mô nhỏ, sản phẩm quảng bá thiếu tính hấp dẫn, sáng tạo, theo lối mòn, chưa có những sản phẩm quảng bá đặc sắc về du lịch của tỉnh. Chính vì vậy, hiệu ứng truyền thông mới chỉ ở mức độ nhất định, chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác nghiên cứu thị trường đã từng bước được thực hiện, nhưng còn thiếu tính chủ động, đồng bộ để làm cơ sở cho việc định hình chiến lược tổng thể truyền thông, quảng bá du lịch Tuyên Quang, việc triển khai các hoạt động truyền thông, quảng bá du lịch thiếu chiều sâu, trọng tâm, trọng điểm và chưa đáp ứng được yêu cầu theo đuổi thị trường mục tiêu do đó phần nào ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp, xây dựng thương hiệu du lịch trong quảng bá.
Đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông, quảng bá về du lịch còn hạn chế về số lượng, trình độ chuyên môn tổ chức tiếp thị du lịch còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên sâu, trình độ ngoại ngữ của cán bộ làm công tác truyền thông, quảng bá du lịch còn yếu, các thông tin về du lịch, dịch vụ du lịch Tuyên Quang phần lớn mới chỉ dừng lại ở ngôn ngữ tiếng Việt. Các sản phẩm truyền thông, quảng bá bằng ngôn ngữ Tiếng Anh, tiếng Trung còn hạn chế nhiều về chất lượng cũng như số lượng, do đó chưa đáp ứng được việc đưa thông tin, truyền thông về du lịch của tỉnh đến với thị trường khách quốc tế.
Nguồn lực đầu tư cho hoạt động truyền thông về du lịch hàng năm còn hạn chế, dẫn đến các chương trình truyền thông quảng bá về du lịch chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Các huyện, thành phố, các Công ty kinh doanh du lịch, dịch vụ chưa quan tâm dành nguồn kinh phí cho công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch.
3. Nguyên nhân của những hạn chế
Chưa xác lập được rõ ràng về cơ quan đầu mối làm công tác truyền thông về du lịch, vì vậy việc triển khai các chương trình, kế hoạch còn mang tính đơn lẻ, khó đánh giá, đo lường được hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị chuyên môn về du lịch, các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh lữ hành chưa có chiến lược truyền thông chung, sản phẩm truyền thông về du lịch chưa cụ thể, việc ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác truyền thông về du lịch chưa sáng tạo, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa khai thác được thế mạnh của công nghệ thông tin để truyền thông quảng bá về du lịch.
Việc xây dựng thương hiệu truyền thông về du lịch còn hạn chế, chưa huy động cả hệ thống chính trị cũng như của doanh nghiệp và người dân cùng tham gia. Vì vậy, thiếu tính liên kết giữa các các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Chất lượng nguồn nhân lực làm công tác truyền thông về du lịch còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, ít được bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, phương thức và kỹ năng mới.
Đầu tư về ngân sách cho công tác truyền thông về du lịch nói riêng và công tác truyền thông nói chung chưa tương xứng với yêu cầu hiện nay. Công tác huy động xã hội hóa cho công tác truyền thông về du lịch còn hạn chế.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG VỀ DU LỊCH TUYÊN QUANG
Huy động mọi nguồn lực xã hội làm tác truyền thông về du lịch, cách thức truyền thông phải thống nhất, bài bản, chuyên nghiệp tạo sự chuyển biến về phát triển thương hiệu du lịch của Tuyên Quang. Tập trung truyền thông các sản phẩm nổi trội, khác biệt, hấp dẫn thu hút khách du lịch, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, tạo việc lam, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo thu nhập từ du lịch nâng cao đời sống của nhân dân.
II. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng công nghệ hiện đại, đổi mới cách thức, nội dung truyền thông, gia tăng mức độ nhận diện các khu, điểm, tuyến vùng du lịch của Tuyên Quang. Tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông về vị trí, vai trò, tiềm năng du lịch thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương góp phần xây dựng, quảng bá, định vị hình ảnh, văn hóa, miền đất con người Tuyên Quang thu hút khách du lịch, thu hút các nhà đầu tư, mở rộng thị trường khẳng định thương hiệu du lịch Tuyên Quang trên bản đồ du lịch Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2021-2025
Thông qua truyền thông thu hút khách du lịch nội địa đặc biệt là khách du lịch ở các địa phương không có tài nguyên du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Đối với thị trường khách quốc tế truyền thông nhằm cung cấp thông tin về du lịch Tuyên Quang cho các đối tượng khách, thu hút họ đến với Tuyên Quang góp phần tăng nguồn thu cho du lịch.
Đối với với cộng đồng, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch, huy động mọi nguồn lực chú trọng nguồn lực xã hội hóa du lịch.
Truyền thông tạo điều kiện kêu gọi hợp tác đầu tư từ các tập đoàn, doanh nghiệp đưa du lịch Tuyên Quang lên một tầm cao mới: Quy mô, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Đến năm 2025, các sản phẩm du lịch tỉnh Tuyên Quang mang thương hiệu Quốc gia được quảng bá tại 05 thành phố trực thuộc Trung ương, thương hiệu du lịch Tuyên Quang được nhận diện rõ nét tại các thị trường trọng điểm, được đánh dấu trên bản đồ du lịch Việt Nam và tiếp cận thị trường khách quốc tế.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Truyền thông sâu rộng, đồng bộ, hiện đại cả về hạ tầng kỹ thuật, năng lực quản trị, quảng bá hình ảnh du lịch Tuyên Quang trên các phương tiện truyền thông hiện đại tiếp cận trường quốc tế trọng điểm Châu Âu (Úc, Pháp…), thị trường trọng điểm Châu á (Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản..)
Thu hút 05 doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đến hợp tác, đầu tư vào lĩnh vực du lịch của tỉnh Tuyên Quang, đưa du lịch Tuyên Quang là điểm đến an toàn, thân thiện, mến khách”.
Đến năm 2030 giới thiệu quảng bá 03 sản phẩm du lịch đặc sắc của Tuyên Quang mang thương hiệu Quốc gia ra thị trường du lịch quốc tế.
3. Chủ đề truyền thông
Năm 2022: “Tuyên Quang - Giai điệu tự hào, miền đất thiêng ”. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch lịch sử - văn hóa tập trung khai thác thị trường khách du lịch nội địa.
Năm 2023: “ Tuyên Quang - Vẻ đẹp hoang sơ huyền bí ”. Đẩy mạnh truyền thông quảng bá sản phẩm du lịch sinh thái trải nghiệm đặc sắc gắn kết với du lịch cộng đồng, mở rộng thị trường khách du lịch nội địa từng bước tiếp cận thị trường khách du lịch quốc tế.
Năm 2024: “ Tuyên Quang - Vũ điệu bốn mùa”. Đẩy mạnh truyền thông quảng bá 05 nhóm sản phẩm thế mạnh của tỉnh: Du lịch hoài niệm; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch tâm linh; du lịch lễ hội; du lịch cộng đồng, tạo thương hiệu riêng cho du lịch Tuyên Quang.
Năm 2025: “ Tuyên Quang - Một hành trình nhiều điểm đến ”. Đẩy mạnh truyền thông quảng bá chung cho các sản phẩm du lịch đặc trưng riêng có của tỉnh, đưa thương hiệu du lịch Tuyên Quang lên bản đồ du lịch của Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG VỀ DU LỊCH TỈNH TUYÊN QUANG
1.1. Nhiệm vụ chung
Xây dựng chiến lược truyền thông bài bản, chuyên nghiệp kết hợp giữa du lịch và sân khấu sự kiện để truyền thông quảng bá hình ảnh, con người, tiềm năng du lịch, sản phẩm du lịch của tỉnh Tuyên Quang.
Xây dựng và hình thành mạng lưới nhân lực là các cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách, các cộng tác viên làm công tác truyền thông rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở và ngày càng có tính tương tác cao; trong đó các cơ quan thông tin, tuyên truyền là lực lượng nòng cốt ngày càng mang tính chuyên nghiệp.
Đẩy mạnh việc truyền thông và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm du lịch, dịch vụ của tỉnh, của địa phương.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác thông tin, truyền thông từ tỉnh đến cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông, Internet, mạng xã hội, ... phục vụ đắc lực công tác truyền thông du lịch của tỉnh. Sử dụng các công cụ công nghệ thông tin thực hiện chia sẻ, lan tỏa trên môi trường mạng.
Trên cơ sở các kết quả đánh giá thông qua các bộ chỉ số, hệ thống đo lường; hằng năm, tập trung nghiên cứu, đề ra các giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng công tác truyền thông du lịch của tỉnh.
Thiết lập Cổng thông tin du lịch chung của tỉnh tích hợp đồng bộ với cổng thông tin của các cơ chuyên môn về du lịch trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để quảng bá du lịch.
1.2. Nhiệm vụ cụ thể
1.2.1. Thực hiện các dự án truyền thông truyền thống để quảng bá về du lịch Tuyên Quang
- Xây dựng gói ấn phẩm du lịch chuyên nghiệp và ấn tượng như: tập gấp, bản đồ, sách ảnh, cẩm nang du lịch song ngữ; tờ rơi về các điểm đến, các sản phẩm du lịch để quảng bá, giới thiệu về du lịch Tuyên Quang tại các Hội chợ, Hội thảo, Hội nghị…. Sản xuất, chế tác các vật phẩm, quà tặng lưu niệm, biểu tượng du lịch Tuyên Quang (túi đựng tài liệu, cặp giấy, bút viết đồ lưu niệm gắn logo du lịch Tuyên Quang và một số vật phẩm khác gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang).
- Xây dựng các quầy thông tin du lịch, để truyền thông quảng bá các sản phẩm du lịch, kết nối các tour, tuyến du lịch liên khu trong tỉnh và liên khu ngoài tỉnh, giới thiệu các sản phẩm OCOP, quà lưu niệm tại địa điểm đón tiếp khách du lịch, ứng dụng công nghệ nhận diện thông tin QR CODE trên các sản phẩm đặc trưng của Tuyên Quang tại các Khu du lịch lớn của tỉnh.
- Phối hợp, liên kết với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn thực hiện quảng cáo trực quan biển tấm lớn tại các tuyến Quốc lộ trọng điểm của tỉnh, mở rộng tuyên truyền, quảng bá tại các khu vực sân bay, các tuyến đường cao tốc liên tỉnh, địa giới giáp ranh các tỉnh và các huyện, thu hút nguồn vốn xã hội hoá của các tập đoàn, các doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang tham gia thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch tỉnh Tuyên Quang (quảng bá trên 02 biển tấm lớn ngoài tỉnh/năm; 04 biển tấm lớn trong tỉnh/năm)
1.2.2. Thực hiện các dự án truyền thông kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để quảng bá về du lịch Tuyên Quang
- Phối hợp với các tập Đoàn lớn, các đơn vị truyền thông chuyên nghiệp tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa của tỉnh tạo điểm nhấn gây sự chú ý cho khách du lịch bốn mùa phù hợp với từng loại hình du lịch, tạo cơ hội thu hút các nhà đầu tư, thúc đẩy du lịch Tuyên Quang phát triển với concept xuyên suốt giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 “Về miền ký ức/Nơi lưu giữ tâm hồn Việt”
Mùa xuân: Tập trung phát triển sản phẩm du lịch tâm linh, lễ hội văn hóa truyền thống các dân tộc và du lịch hoài niệm.
Mùa hạ: Tập trung phát triển sản phẩm du lịch hoài niệm; du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, khám phá hang động…
Mùa thu: Khai thác mạnh Lễ hội Thành Tuyên, trong đó đổi mới nội dung, cách thức thức tổ chức để thu hút khách đến với lễ hội thành nhiều đợt vào dịp cuối tuần, gắn kết với các loại hình du lịch hoài niệm; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
Mùa đông: Khai thác du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng Mỹ Lâm, du lịch hoài niệm, lịch sử văn hóa và trải nghiệm Làng văn hóa du lịch các dân tộc thiểu số.
* Dự kiến các sự kiện tiêu biểu gắn với quảng bá du lịch.
Du lịch về nguồn (hoài niệm); lịch sử, văn hóa: Chương trình nghệ thuật “Giai điệu tự hào”
Du lịch tâm linh; lễ hội: (1) Chương trình thực cảnh “ Truyền thuyết sông Lô”; (2) Chương trình Lễ hội đèn lồng quốc tế (International Lantern Festival/ILF); (3) Chương trình Người đẹp quốc tế Thành Tuyên
Du lịch sinh thái, mạo hiểm, nghỉ dưỡng: (1) Lễ hội ánh sáng Hang Tiên; (2) Chương trình thực cảnh “Về miền cổ tích”; (3) Camping EDM Music Festival; (4) Lễ hội ánh sáng Thác Khuổi Nhi/Suối Mơ
Du lịch cộng đồng gắn với trải nghiệm làng quê: Chương trình “Vũ điệu lúa nước”
- Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng các chương trình giới thiệu về 05 nhóm sản phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang/năm để quảng bá du lịch Tuyên Quang trên VTV chương trình S.VietNam, Chào buổi sáng…(01 lần/tháng). Phối hợp thực hiện các chương trình giải trí truyền thông thực tế (mời những người nổi tiếng trải nghiệm, khám phá du lịch Tuyên Quang) ghi hình phát sóng trên kênh đài Truyền hình Việt Nam.
- Quảng bá du lịch “Tuyên Quang - Nơi vẻ đẹp hội tụ" trên các trang mạng Facebook, Zalo (02 chủ đề/tháng) để tuyên truyền quảng bá du lịch Tuyên Quang trên trang truyền thông du lịch chung của tỉnh và các trang mạng xã hội.
- Xây dựng các trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền giới thiệu về du lịch Tuyên Quang trên sóng của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang (01 quý/một chuyên đề).
- Sản xuất 2.000 USB chứa các clip quảng bá du lịch Tuyên Quang để chiếu trên màn hình các phương tiện vận chuyển hành khách; tại các nhà chờ xe buýt, bến xe, ga tàu, bến tàu thuỷ, in logo du lịch Tuyên Quang trên các vé xe, vé tàu….
- Liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh quảng bá các sản phẩm du lịch đặc sắc, riêng có của Tuyên Quang đến thị trường khách du lịch trong và ngoài nước bằng các clip trình chiếu trên màn hình của Vietnam Airlines (quảng cáo sản phẩm du lịch 04 mùa trong năm).
- Sáng tác bài hát quảng bá du lịch Tuyên Quang và xây dựng 5 MV quảng bá du lịch gắn với ca khúc mới sáng tác
- Gắn mã QR Code trên sản vật địa phương - gắn Logo nhận diện du lịch Tuyên Quang trên sản phẩm sản vật địa phương.
- Liên kết tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu điểm đến về các khu du lịch hấp dẫn của Tuyên Quang đến các doanh nghiệp, đơn vị lữ hành lớn trong trong cả nước (2 cuộc/năm).
1.2.3. Thực hiện các dự án truyền thông hiện đại, áp dụng công nghệ 4.0 và chuyển đổi số để thực hiện truyền thông quảng bá về du lịch Tuyên Quang
- Xây dựng bản đồ 3D du lịch Tuyên Quang phục vụ truyền thông, quảng bá các khu du lịch tới du khách. Đặc biệt, khi dịch COVID vẫn đang diễn ra phức tạp, nhu cầu du lịch số ngày càng được du khách quan tâm. Nâng cao hiệu quả cho công tác truyền thông, quảng bá du lịch Tuyên Quang cụ thể:
Chụp ảnh chi tiết các góc cạnh của điểm du lịch hấp dẫn, sử dụng các phần mềm chuyên dụng để dựng 3D các khu, điểm du lịch, xuất các điểm du lịch 3D thành định dạng chuyên dụng sử dụng để đưa lên bản đồ. Trên nền bản đồ (có chức năng hỗ trợ 3D) đưa các điểm du lịch 3D này lên và điều chỉnh góc, hướng,…. khớp với thực tế, đưa các thông tin mô tả, video, audio, VR360,… vào từng điểm du lịch 3D để phục vụ khám phá, trải nghiệm.
- Xây dựng các tour du lịch thực tế ảo sử dụng công nghệ VR 360 sẽ giúp quảng bá hình ảnh, thu hút du khách tới các địa điểm du lịch, di tích thắng cảnh của tỉnh Tuyên Quang. Cụ thể:
Khảo sát, xác định các khu vực sẽ số hóa không gian và xác định mỗi không gian sẽ đặt bao nhiêu điểm để chụp ảnh, mỗi không gian sẽ chụp một ảnh 360 trên không bằng cách bay flycam, tại mỗi một điểm chụp ảnh, sử dụng máy chụp ảnh mặt đất 360 dụng để chụp ảnh 360độ phân giải cao, phủ toàn bộ không gian cần số hóa. Sử dụng phần mềm chuyên dụng để kết nối các ảnh 360 tạo thành không gian ảo. Sử dụng phần mềm chuyên dụng để gắn thông tin, đính video, audio, thêm mô tả,… cho không gian ảo. Xuất không gian ảo thành định dạng hoặc đường link để có thể khai thác trực tiếp hoặc gắn vào các đối tượng 3D.
- Xây dựng ứng dụng quản lý và chia sẻ thông tin du lịch tại các khu du lịch trọng điểm gồm 02 phân hệ:
Phân hệ dành cho nhà quản lý: hỗ trợ quản lý các thông tin du lịch như địa điểm du lịch; các công trình 3D; các tour, tuyến du lịch; các cụm, khu du lịch,…
Phân hệ dành cho người dùng: xem bản đồ 2D, xem bản đồ 3D, thể hiện các phân khu du lịch/địa điểm du lịch, xem chi tiết các công trình, địa điểm du lịch (giới thiệu, hình ảnh, video, audio,….); tìm kiếm địa điểm; chỉ đường tới địa điểm trong lãnh thổ Việt Nam. Tích hợp các đường link, QRCode hỗ trợ tăng lượng truy cập, SEO Website.
- Thuê nền tảng số Việt Nam phục vụ các ứng dụng truyền thông quảng bá du lịch. Các ứng dụng truyền thông, quảng bá du lịch sẽ sử dụng chung nền tảng bản đồ số Việt Nam Map4D. Đây là nền tảng bản đồ số của người Việt đáp ứng được các tiêu chí sau:
Nền tảng thuộc về Việt Nam và do người Việt Nam làm chủ.
Đảm bảo các chức năng tương tác của bản đồ và hiển thị dữ liệu nền tảng.
Đảm bảo tính pháp lý về biên giới cũng như chủ quyền biển đảo do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận/cấp phép.
Cho phép hiệu năng truy cập lớn lên tới hàng triệu lượt truy cập cùng một thời điểm.
Cho phép hoạt động trên các thiết bị khác nhau như máy tính, laptop, máy tính bảng, điện thoại…
Nền tảng bản đồ sử dụng công nghệ 2D, 3D, 4D cho phép mở rộng trong các nhu cầu hiển thị, vận hành trong nhiều ban ngành khác nhau.
- Xây dựng ứng dụng Mobile cung cấp thông tin chi tiết về các sản phẩm du du lịch hấp dẫn đặc trưng của Tuyên Quang trên nền tảng Android và IOS. Với mục tiêu quảng bá du lịch ra nước ngoài, ứng dụng mobile đáp ứng các yêu cầu:
Cung cấp đầy đủ thông tin về du lịch tỉnh Tuyên Quang như tour, tuyến du lịch; các khu, cụm du lịch; các lễ hội, địa điểm mua sắm,…
Tích hợp chức năng bản đồ, dẫn đường, gợi ý địa điểm trên bản đồ,… đồng thời có thể xem 2D, 3D, xem tour ảo, quét QRCode nghe thuyết minh ảo giúp tăng hứng thú và thu hút người dùng.
Tích hợp các đường dẫn tới trang web thông tin du lịch hỗ trợ tăng lượng truy cập, SEO web.
- Thuê hạ tầng Server, Storage lưu trữ phần mềm và các thông tin các sản phẩm du lịch trọng tâm của tỉnh phục vụ cho công tác truyền thông quảng bá du lịch
- Thiết kế, quản trị Fanpage, Facebook, Youtube, Zalo quảng bá du lịch Tuyên Quang (liên kết với các Fanpage quảng bá du lịch của các huyện, thành phố, các doanh nghiệp lữ hành).
2.1. Về cơ chế nguồn lực
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở các cơ quan, đơn vị, các địa phương, các doanh nghiệp làm nhiệm vụ truyền thông về du lịch đồng thời thu hút nguồn nhân lực từ người dân địa phương và du khách tham gia vào các chiến dịch truyền thông quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang.
Huy động các doanh nghiệp hỗ trợ triển khai thực hiện các chiến lược truyền thông về du lịch, nhằm đẩy mạnh nguồn vốn xã hội hóa đối với các hoạt động truyền thông du lịch.
Tăng cường liên doanh, hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp lữ hành, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh trong việc thực hiện các chiến dịch truyền thông, quảng bá các tour du lịch hấp dẫn của Tuyên Quang đến thị trường khách trong và ngoài nước.
Tập trung đầu tư có mục tiêu cho công tác truyền thông du lịch; ưu tiên bố trí ngân sách hàng năm thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án nhằm đảm bảo nguồn lực triển khai các hoạt động một cách thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đề án chủ động lồng ghép nhiệm vụ được giao trong kế hoạch hàng năm của các đơn vị nhằm tiết kiệm kinh phí và nâng cao tính hiệu quả.
2.2. Giải pháp về tổ chức và định hướng, nội dung truyền thông du lịch
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, internet trong hoạt động của các cơ quan báo chí, các đơn vị làm công tác truyền thông.
Thiết lập các tài khoản, tên thương hiệu du lịch của tỉnh để đẩy mạnh truyền thông trên môi trường mạng.
Ứng dụng trong quản lý, quản trị, tuyên truyền trên Cổng, Trang thông tin điện tử tỉnh, huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, đoàn thể; trên hệ thống Đài Phát thanh - Truyền hình và thông tin cơ sở.
Thực hiện chuyển tải thông tin một số sản phẩm du lịch đặc sắc, sự kiện văn hóa du lịch quan trọng của tỉnh qua hệ thống tin nhắn trên thuê bao di động của khách du lịch.
Vận hành cổng thông tin điện tử và các kênh truyền thông chính thức của du lịch Tuyên Quang nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về các điểm đến cũng như những trải nghiệm du lịch mà du khách muốn tìm hiểu, tích hợp các tiện ích cho người dùng như đặt phòng, tìm hiểu và đặt tour, lên kế hoạch chuyến đi; thực hiện liên kết, phát triển trang này trên các kênh truyền thông mạng xã hội tích hợp như: Fanpage Facebook, Youtube, Zalo..và chạy các chuyên đề quảng bá trên các website có lượt truy cập lớn như VnExpress, Dan tri, Kenh14, Webtretho...
Tổ chức các hoạt động truyền thông, quảng bá với những hình thức đa dạng, phong phú trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là trên sóng Truyền hình Việt Nam như tổ chức các trò chơi trải nghiệm thực tế, trò chơi trực tuyến, cuộc thi làm phim ngắn.., nhằm định hướng thu hút các thị trường khách du lịch mục tiêu.
Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường khách trong nước và quốc tế, thị trường tiềm năng, thị trường trọng điểm và thị trường mục tiêu để lựa chọn tổ chức các sự kiện chuyên sâu về truyền thông du lịch, có khả năng ứng dụng kết hợp phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại trong công tác tuyên truyền.
Thiết lập nội dung, hình ảnh, video ngắn, hấp dẫn thuận lợi cho người sử dụng đăng nhập và kết nối các hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông công cộng.
Tăng cường thiết lập các biển quảng cáo trực quan tấm lớn tại các tuyến cao tốc, tại các sân bay, các tuyến đường đông dân cư, các biển chỉ dẫn, các tờ rơi, pano, áp phích tại các điểm tham quan, thu hút khách du lịch, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, quán ăn, các địa điểm, danh thắng, những nơi tập trung đông người.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động đối công tác truyền thông về du lịch. Thiết lập, tạo hình ảnh, thương hiệu du lịch và hệ thống nhận diện sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
2.3. Giải pháp về kiểm soát và nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông về du lịch
Trang bị, áp dụng các công cụ phần mềm công nghệ để theo dõi, quản lý thông tin như: Phần mềm theo dõi, giám sát thông tin trên môi trường mạng; trên các trang thông tin điện tử; phần mềm tích hợp, theo dõi hoạt động của các trang thông tin làm công tác truyền thông về du lịch….
Nâng cao nhận thức của người dân và các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm du lịch, xác định chất lượng sản phẩm du lịch là yếu tố cạnh tranh then chốt; có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu đối với chất lượng của các sản phẩm du lịch mới phát triển, đặc biệt sử dụng hiệu quả hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và quy trình kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và góp phần tạo đột phá về cải cách hành chính trong lĩnh vực du lịch; cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Internet cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện đăng ký lưu trú qua mạng, thay thế phương thức đăng ký lưu trú truyền thống, tạo ra sự thuận tiện tối đa cho cơ sở kinh doanh và du khách.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt động quảng bá du lịch theo quy định của pháp luật.
2.4. Giải pháp về huy động, sử dụng các phương tiện truyền thông áp dụng khoa học công nghệ
Nâng cao hiệu quả tiếp thị điện tử trong hoạt động truyền thông du lịch; trong đó, chú trọng ứng dụng các công nghệ truyền thông hiện đại qua mạng Internet (các mạng xã hội Facebook, Instagram, Google), Mobile (các ứng dụng Zalo, Viber)...để chia sẻ thông tin, tuyên truyền hình ảnh du lịch Tuyên Quang đến với du khách trong và ngoài nước.
Phối hợp với các nhà mạng Viettel, Vinaphone…Xây dựng các cột sóng Wifi miễn phí tại các khu, điểm du lịch của tỉnh để du khách thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin và sử dụng các tiện ích công nghệ khi đến Tuyên Quang.
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả của các hệ thống, phương pháp truyền thông đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tạo lập cơ sở dữ liệu và phát triển các nền tảng số trong việc phục vụ khách du lịch nhằm đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong phát triển du lịch của Tuyên Quang
2.5. Giải pháp về hợp tác, liên kết trong truyền thông du lịch
Chú trọng phối hợp với Tổng cục Du lịch, các địa phương đã ký kết hợp tác phát triển du lịch với Tuyên Quang, các tỉnh có các tuyến đường liên kết đến Tuyên Quang, các khu vực có tính chất đầu mối, phân bổ khách du lịch trong cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong việc truyền thông du lịch thông qua các sản phẩm, chương trình du lịch chung.
Hợp tác với các cơ quan truyền thông, báo đài có uy tín trong nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá trên các sóng truyền hình quốc gia và các báo, tạp chí có uy tín; trong đó ưu tiên xây dựng các trailer, phim ngắn quảng bá du lịch Tuyên Quang để phát sóng trong các khung giờ vàng hoặc chạy trên các tiện ích internet.
Hợp tác, liên kết với các địa phương có khả năng xây dựng sản phẩm du lịch chung để quảng bá du lịch, trong đó ưu tiên xây dựng các sản phẩm có tính đặc trưng văn hoá, dễ kết nối, có khả năng thu hút được cả khách trong và ngoài nước; đồng thời phối hợp với Tổng cục Du lịch và các cơ quan có liên quan mời Người phát ngôn hoặc Đại sứ Du lịch.
Hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lớn trên địa bàn triển khai các chương trình truyền thông du lịch có tính chất tập trung đến các địa bàn du lịch trọng điểm trong và ngoài nước cũng như trong việc xuất bản, phát hành các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch.
Phối hợp truyền thông, quảng bá về tỉnh trên các ấn phẩm, phương tiện truyền thông của các doanh nghiệp truyền thông lớn trong nước.
Liên kết, phối hợp truyền thông với Đài Truyền hình Việt Nam, Truyền hình Quốc hội, Truyền hình Nhân dân, Truyền hình Quân đội,... Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Quảng Ninh…. Phối hợp phát sóng, đưa tin về du lịch Tuyên Quang. Phối hợp với các cơ quan báo chí lớn như: Tạp chí du lịch, Báo Vietnamnet, Dân trí, Dân Việt, Tiền Phong, Lao động, các báo điện tử ở trung ương và địa phương….. Tổ chức, đăng cai các sự kiện văn hóa du lịch để truyền thông về hình ảnh, con người, du lịch Tuyên Quang.
Hỗ trợ và thu hút các Đài Truyền hình, các hãng phim trong và ngoài nước quay phim ngoại cảnh tại các khu điểm du lịch của tỉnh Tuyên Quang.
2.6. Các giải pháp khác
Vận động, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cấp, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp, các tỉnh, thành phố trong cả nước, các cơ quan, đơn vị và nhân dân địa phương để thực hiện Đề án.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lớn để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch của Tuyên Quang đến thị trường du khách trong và ngoài nước.
Ký kết và phối hợp với các Hãng hàng không trình chiếu các clip quảng bá du lịch Tuyên Quang trên màn hình máy bay, xuất bản tạp chí, tờ rơi phục vụ nhu cầu đọc của hành khách trên các chuyến bay trong nước và quốc tế.
Vận động các Công ty, chi nhánh của các Tập đoàn, Tổng Công ty hoạt động tại địa phương, các doanh nghiệp đóng góp và góp phần truyền thông, quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang trên hệ thống website, hệ thống nhận diện, tại các chương trình, dự án, sự kiện do Tập đoàn, Tổng Công ty, doanh nghiệp tổ chức.
Vận động các cán bộ, công chức, viên chức, người dân trong toàn tỉnh tích cực, thường xuyên truyền thông, quảng bá về du lịch của địa phương trên tài khoản mạng xã hội cá nhân.
Nguồn ngân sách địa phương, nguồn lồng ghép từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng nguồn vốn dự kiến giai đoạn 2021- 2025: 95.050 triệu đồng; trong đó:
- Thực hiện các dự án truyền thông truyền thống và truyền thông kết hợp để truyền thông quảng bá về du lịch Tuyên Quang: 6.800 triệu đồng.
- Các dự án kết hợp truyền thông kết hợp truyền thống và hiện đại: 15.150 triệu đồng.
- Các dự án sự kiện truyền thông: 61.000 triệu đồng.
- Thực hiện các dự án truyền thông hiện đại, áp dụng công nghệ 4.0 và chuyển đổi số để thực hiện truyền thông quảng bá về du lịch Tuyên Quang: 12.100 triệu đồng.
- Cơ cấu nguồn vốn:
Ngân sách địa phương: Dự kiến 61.550 triệu đồng, chiếm 64,8% tổng nhu cầu vốn.
Vốn xã hội hóa: 33.500 triệu đồng, chiếm 35,2% tổng nhu cầu vốn.
(Có Phụ lục danh mục các dự án thực hiện Đề án và khái toán kinh phí kèm theo)
1. Ban Chỉ đạo tỉnh về phát triển du lịch
Chỉ đạo triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, đã đề ra trong Đề án; đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án truyền thông về du lịch tỉnh Tuyên Quang.
2. Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh
Chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đề án theo phân công; phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung đề án. Xây dựng các kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Thiết kế và quản trị Fanpage, Facebook, Youtube, Twitter, Instagram, Zalo, Lotus, Website,... của quảng bá du lịch tỉnh Tuyên Quang.
Chủ trì, xây dựng chương trình phối hợp truyền thông về du lịch với các cơ quan, đơn vị báo chí, truyền thông có sức lan tỏa mạnh.
Phối hợp với các huyện, thành phố theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình, hiệu quả hoạt động về du lịch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, doanh nghiệp thực hiện truyền thông trên các hệ thống công nghệ thông tin, viễn thông, truyền thông số.
Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được đề cập trong Đề án.
3. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chương trình, kế hoạch quảng bá, giới thiệu về du lịch Tuyên Quang.
Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2020, tầm nhìn đến 2025”
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh thực hiện công tác truyền thông về lĩnh vực quản lý của Sở; tăng cường vận hành và nâng cao năng lực quản trị hoạt động của Cổng thông tin Du lịch tỉnh Tuyên Quang và Website để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quan tâm theo dõi, truy cập.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan đề xuất cung cấp thông tin của tỉnh đến Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài… để phục vụ công tác truyền thông, quảng bá du lịch Tuyên Quang ra nước ngoài.
Chủ động tham mưu, đề xuất với tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao lồng ghép tuyên truyền, quảng bá du lịch và các sản phẩm đặc trưng của Tuyên Quang trong một số sự kiện quốc tế được tổ chức trong và ngoài nước.
Tổng hợp trình Ủy Ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất của Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh. Sở kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch nguồn vốn đầu tư để tổ chức thực hiện đề án theo quy định của luật đầu tư công và các quy định có liên quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động truyền thông quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh Tuyên Quang theo các nội dung truyền thông của Đề án; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện các nội dung truyền thông kết hợp giữa truyền thống và hiện đại quảng bá về du lịch Tuyên Quang trên nhiều phương tiện khác nhau.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Trung tâm văn hóa - Truyền thông và Thể thao cấp huyện, cấp xã xây dựng và triển khai các nội dung, chương trình tuyên truyền về du lịch của tỉnh; phối hợp với Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh cung cấp thông tin về lĩnh vực du lịch cho các cơ quan báo, đài ở địa phương và trung ương;
Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở về thực hiện các nhiệm vụ truyền thông du lịch Tuyên Quang.
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách địa phương và dự toán kinh phí của các sở, ban, ngành liên quan, Sở Tài chính thẩm định và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện đề án; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến phát triển, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ phát triển du lịch; triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm địa phương đáp ứng nhu cầu du khách; hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu bán các sản phẩm chủ lực, đặc sản, sản phẩm OCOP, sản phẩm tiềm năng OCOP đã có bao bì, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn các huyện, thành phố nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển du lịch.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, khảo sát, phối hợp xây dựng các vị trí quảng cáo ở nhà chờ xe buýt, bến xe, bến tàu thủy, phục vụ cho hoạt động truyền thông du lịch đúng quy định.
Phối hợp với Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng nội dung truyền thông, quản lý thương hiệu, logo, hình ảnh nhận diện thương hiệu du lịch Tuyên Quang trên bao bì các sản phẩm nông nghiệp và thực hiện truyền thông, quảng bá trên lĩnh vực nông nghiệp theo mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án.
Cung cấp thông tin về các sản phẩm chủ lực, mô hình sản xuất, canh tác các sản phẩm nông nghiệp đạt chuẩn đề quảng bá tới cộng đồng doanh nghiệp, khách du lịch và người dân
Phối hợp với Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh khảo sát các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên gắn với phát triển du lịch, hỗ trợ xây dựng các điểm du lịch trải nghiệm nông nghiệp và nông thôn tạo sản phẩm du lịch mới lạ, đặc sắc, hấp dẫn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, nắm chắc tình hình trên không gian mạng để kịp thời phát hiện đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xuyên tạc nội dung truyền thông, hình ảnh quảng bá du lịch của tỉnh và các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên mạng Intenet.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, nâng cao chất lượng các tin, bài; dành thời lượng phù hợp phát sóng các chương trình chuyên đề, cung cấp thông tin, tư liệu tuyên truyền về phát triển du lịch; tổ chức các cuộc tọa đàm, đối thoại, giao lưu với các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên gia du lịch nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong phát triển du lịch, xây dựng hình ảnh du lịch Tuyên Quang trở thành điểm đến An toàn - Thân thiện - Hấp dẫn.
Phối hợp cơ quan thường trú của Thông tấn xã Việt Nam tại Tuyên Quang quảng bá, giới thiệu du lịch Tuyên Quang trên các trang thông tin đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam (bằng ngôn ngữ tiếng Anh)
14. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
Chủ trì, xây dựng gói ấn phẩm du lịch như: Tập gấp, bản đồ, sách ảnh, cẩm nang du lịch song ngữ; tờ rơi về các điểm đến, các sản phẩm du lịch để quảng bá, giới thiệu về du lịch Tuyên Quang tại các Hội chợ, Hội thảo, Hội nghị.
Sản xuất, chế tạo các vật phẩm, quà tặng lưu niệm như: Túi đựng tài liệu, cặp giấy, bút viết đồ lưu niệm gắn logo du lịch Tuyên Quang để du khách dễ nhận diện về sản phẩm du lịch của tỉnh và một số vật phẩm khác gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, quản lý nguồn tài nguyên du lịch, gìn giữ môi trường và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh trong công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động truyền thông du lịch tại địa phương.
Chủ động tham gia quy hoạch, xây dựng các khu, điểm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch trên địa bàn; tạo điều kiện phát triển các nghề, sản phẩm thủ công truyền thống cung cấp cho thị trường các hàng hóa lưu niệm của địa phương đảm bảo chất lượng, đáp ứng thị hiếu của du khách.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh trong công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch; tích cực tham gia giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp, hình ảnh du lịch của tỉnh đến khách du lịch trong và ngoài nước; Chủ động xây dựng các sản phẩm đặc trưng làm quà tặng du lịch mang thương hiệu của tỉnh, phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh quảng bá, giới thiệu các dịch vụ du lịch của tỉnh đến với khách du lịch trong và ngoài nước.
ĐVT: Triệu đồng
TT | Giai đoạn 2021 - 2025 | ||||||||||||||||||||
NỘI DUNG | Đơn vị | Đơn vị | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Nguồn vốn | |||||||||||||
Cộng | Ngân sách | XHH | Cộng | Ngân sách | XHH | Cộng | Ngân sách | XHH | Cộng | Ngân sách | XHH | Cộng | Ngân sách | XHH | Tổng cộng | Ngân sách | XHH | ||||
| TỔNG KINH PHÍ | 2.250 | 850 | 1.100 | 22.600 | 13.900 | 8.700 | 32.200 | 23.900 | 8.400 | 13.400 | 10.000 | 3.400 | 24.900 | 19.000 | 5.900 | 95.050 | 61.550 | 33.500 | ||
I | Thực hiện các dự án truyền thông truyền thống và truyền thông kết hợp để truyền thông quảng bá về du lịch Tuyên Quang. | 0 | 0 | 0 | 1.700 | 700 | 1.000 | 1.700 | 700 | 1.000 | 1.700 | 700 | 1.000 | 1.700 | 700 | 1.000 | 6.800 | 2.800 | 4.000 | ||
1 | Xây dựng gói ấn phẩm du lịch chuyên nghiệp và ấn tượng như: tập gấp, bản đồ, sách ảnh, cẩm nang du lịch song ngữ; tờ rơi về các điểm đến, các sản phẩm du lịch để quảng bá, giới thiệu về du lịch Tuyên Quang tại các Hội chợ, Hội thảo, Hội Nghị….sản xuất các vật phẩm, quà tặng lưu niệm, biểu tượng Tuyên Quang | Trung tâm Xúc tiến đầu tư | Sở VHTTDL; Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh |
|
|
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 800 | 800 |
|
2 | Phối hợp, liên kết với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn thực hiện quảng cáo trực quan tại các tuyến Quốc lộ trọng điểm của tỉnh, mở rộng tuyên truyền, quảng bá tại các khu vực sân bay, các tuyến đường cao tốc liên tỉnh, địa giới giáp ranh các tỉnh và các huyện, thu hút nguồn vốn xã hội hoá của các tập đoàn, các doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang tham gia thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch tỉnh Tuyên Quang (quảng bá trên 02 biển tấm lớn ngoài tỉnh/năm; 04 biển tấm lớn trong tỉnh/năm) | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; các doanh nghiệp | Tập đoàn Vingroup; VNPT Tuyên Quang; Viettel Tuyên Quang; Ngân Hàng Viettinbank… |
|
|
| 1.500 | 500 | 1.000 | 1.500 | 500 | 1.000 | 1.500 | 500 | 1.000 | 1.500 | 500 | 1.000 | 6.000 | 2.000 | 4.000 |
II | Các dự án kết hợp truyền thông kết hợp truyền thống và hiện đại |
|
| 1.950 | 850 | 1.100 | 3.800 | 2.100 | 1.700 | 3.200 | 1.800 | 1.400 | 3.100 | 1.700 | 1.400 | 3.100 | 1.700 | 1.400 | 15.150 | 8.150 | 7.000 |
1 | Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng các chương trình giới thiệu về 05 nhóm sản phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang/năm để quảng bá du lịch Tuyên Quang trên VTVT1 chương trình Svietnam, Chào buổi sáng.. (01 lần/tháng) Phối hợp tổ chức các chương trình giải trí truyền thông thực tế (mời những người nổi tiếng trải nghiệm, khám phá du lịch Tuyên Quang) ghi hình phát sóng trên kênh đài Truyền hình Việt Nam ( năm 02 lần) | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; doanh nghiệp | Sở VHTTDL; Đài Phát thanh và Truyền hình Việt Nam; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang | 800 |
| 800 | 800 | 300 | 500 | 800 | 300 | 500 | 800 | 300 | 500 | 800 | 300 | 500 | 4.000 | 1.200 | 2.800 |
3 | Thiết kế Webse, Fanpage, Youtube quảng bá du lịch Tuyên Quang( liên kết với các Fanpage quảng bá du lịch của các huyện, thành phố, các doanh nghiệp lữ hành). Xây dựng các clip quảng bá trên các trang mạng Facebook, Zalo, Fanpage (02 chủ đề/ tháng) để tu quảng bá du lịch Tuyên Quang. | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh | VNPT Tuyên Quang; Tỉnh Đoàn Tuyên Quang; Báo Tuyên Quang; các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp | 300 |
| 300 | 1.000 | 500 | 500 | 400 | 200 | 200 | 400 | 200 | 200 | 400 | 200 | 200 | 2.200 | 1.100 | 1.400 |
4 | Sản xuất 2,000 USB chứa các clip quảng bá du lịch Tuyên Quang để trình chiếu trên màn trên màn hình các phương tiện vận chuyển hành khách; tại các nhà chờ xe buyt, bến xe, ga tàu, bến tàu thuỷ, in logo du lịch Tuyên Quang trên các vé xe, vé tàu…. | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; Các doanh nghiệp | Sở Giao thông Vận tải; các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách; |
|
|
| 1.000 | 500 | 500 | 1.000 | 500 | 500 | 1.000 | 500 | 500 | 1.000 | 500 | 500 | 4.000 | 2.000 | 2.000 |
5 | Xây dựng các trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền giới thiệu về du lịch Tuyên Quang trên sóng của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh ( 02 chuyên đề hoặc 02 chương trình/ tháng) | Đài phát thanh và truyền hình tỉnh | Sở VHTTDL; Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 800 | 800 |
|
6 | Sáng tác bài hát quảng bá du lịch Tuyên Quang và xây dựng 5 MV quảng bá du lịch gắn với ca khúc mới sáng tác | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh | Sở VHTTDL; UBND các huyện, thành phố | 850 | 850 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 850 | 850 |
|
9 | Xây dựng các trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền giới thiệu về du lịch Tuyên Quang trên Báo Tuyên Quang ( 02 chuyên đề hoặc 02 chương trình/ tháng) | Báo Tuyên Quang | Sở VHTTDL; Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 400 | 400 |
|
10 | Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cộng tác viên, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các hộ dân làm du lịch Homestay phục vụ hoạt động quảng bá du lịch. | Sở Thông tin và truyền thông | Sở VHTTDL; Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 400 | 400 |
|
11 | Gắn mã QR Code trên sản vật địa phương - gắn Logo nhận diện du lịch Tuyên Quang trên sản phẩm sản vật địa phương. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công thương;UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
|
|
|
|
|
|
| 200 | 200 |
|
12 | Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ truyền thông du lịch cho đội ngũ cộng tác viên thuyết minh du lịch tại các khu, điểm du lịch của tỉnh (01cuộc/năm) | Sở Văn Hoá, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin cà Truyền thông; Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
|
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 | 100 |
| 400 | 400 |
|
13 | Hợp tác tổ chức toạ đàm, giới thiệu các sản phẩm du lịch hấp dẫn của các khu du lịch đến các doanh nghiệp, đơn vị lữ hành lớn trong trong cả nước (2 cuộc/năm). | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh; các doanh nghiệp | Sở VHTTDL; Trung tâm Xúc tiến đầu tư; UBND các Huyện; các doanh nghiệp |
|
|
| 400 | 200 | 200 | 400 | 200 | 200 | 400 | 200 | 200 | 400 | 200 | 200 | 1.600 | 800 | 800 |
III | Thực hiện các dự án truyền thông Sự kiện gắn với quảng bá du lịch tỉnh Tuyên Quang | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, Thành phố; Tập đoàn Vingroup; VNPT Tuyên Quang; Viettel Tuyên Quang; Ngân Hàng Viettinbank… | 0 | 0 | 0 | 13.500 | 7.500 | 6.000 | 24.000 | 19.000 | 6.000 | 6.000 | 5.000 | 1.000 | 17.500 | 14.000 | 3.500 | 61.000 | 38.500 | 22.500 |
1 | Chương trình nghệ thuật “Giai điệu tự hào” |
|
|
| 3.500 | 2.500 | 1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3.500 | 2.500 | 1.000 | ||
2 | Chương trình thực cảnh “ Truyền thuyết sông Lô” |
|
|
| 10.000 | 5.000 | 5.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 10.000 | 4.000 | 6.000 | ||
3 | Chương trình thực cảnh “Về miền cổ tích |
|
|
|
|
|
| 8.000 | 6.000 | 3.000 |
|
|
|
|
|
| 8.000 | 4.000 | 4.000 | ||
4 | Lễ hội ánh sáng Thác Khuổi Nhi/Thác Mơ |
|
|
|
|
|
| 6.000 | 3.000 | 3.000 |
|
|
|
|
|
| 6.000 | 3.000 | 3.000 | ||
5 | Chương trình Lễ hội đèn lồng quốc tế (International Lantern Festival/ILF) |
|
|
|
|
|
| 10.000 | 10.000 |
|
|
|
|
|
|
| 10.000 | 8.000 | 2.000 | ||
6 | Chương trình Người đẹp quốc tế Thành Tuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 6.000 | 5.000 | 1.000 |
|
|
| 6.000 | 5.000 | 1.000 | ||
7 | Chương trình “Vũ điệu lúa nước” |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 8.000 | 8.000 |
| 8.000 | 6.000 | 2.000 | ||
8 | Lễ hội ánh sáng Động Tiên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5.500 | 3.000 | 2.500 | 5.500 | 3.000 | 2.500 | |
9 | Camping EDM Music Festival |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4.000 | 3.000 | 1.000 | 4.000 | 3.000 | 1.000 | ||
IV | Các dự án truyền thông công nghệ số |
|
|
| 3.600 | 3.600 |
| 3.300 | 2.400 |
| 2.600 | 2.600 |
| 2.600 | 2.600 |
| 12.100 | 12.100 |
| ||
1 | Xây dựng bản đồ 3D du lịch Tuyên Quang phục vụ truyền thông, quảng bá các khu du lịch tới du khách. Đặc biệt, khi dịch COVID vẫn đang diễn ra phức tạp, nhu cầu du lịch số ngày càng được du khách quan tâm. Nâng cao hiệu quả cho công tác truyền thông, quảng bá du lịch Tuyên Quang | Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, Thành phố |
|
|
| 1.000 | 1.000 |
| 1.000 | 1.000 |
| 500 | 500 |
| 500 | 500 |
| 3.000 | 3.000 |
|
2 | Xây dựng các tour du lịch thực tế ảo sử dụng công nghệ VR 360 sẽ giúp quảng bá hình ảnh, thu hút du khách tới các địa điểm du lịch, di tích thắng cảnh của tỉnh Tuyên Quang |
|
|
| 1.500 | 1.500 |
| 1.000 | 100 |
| 1.000 | 1.000 |
| 1.000 | 1.000 |
| 4.500 | 4.500 |
| ||
3 | Xây dựng ứng dụng quản lý và chia sẻ thông tin du lịch tại các khu du lịch trọng điểm |
|
|
| 400 | 400 |
| 600 | 600 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
| 1.800 | 1.800 |
| ||
4 | phối hợp, liên kết với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn thực hiện quảng cáo trực quan tại các tuyến Quốc lộ trọng điểm của tỉnh, mở rộng tuyên truyền, quảng bá tại các khu vực sân bay, các tuyến đường cao tốc liên tỉnh, địa giới giáp ranh các tỉnh và cá |
|
|
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 800 | 800 |
| ||
5 | Xây dựng ứng dụng Mobile cung cấp thông tin chi tiết về các sản phẩm du du lịch hấp dẫn đặc trưng của Tuyên Quang trên nền tảng Android và IOS |
|
|
| 300 | 300 |
| 300 | 300 |
| 300 | 300 |
| 300 | 300 |
| 1.200 | 1.200 |
| ||
6 | Thuê hạ tầng Server, Storage lưu trữ phần mềm và các thông tin các sản phẩm du lịch trọng tâm của tỉnh phục vụ cho công tác truyền thông quảng bá du lịch |
|
|
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 | 200 |
| 800 | 800 |
|
1 In 10.000 tập gấp quảng bá du lịch Tuyên Quang; Xuất bản cuốn sách ảnh du lịch Tuyên Quang, phát hành cuốn " Cẩm nang du lịch Tuyên Quang" song ngữ Anh – Việt, bản đồ du lịch Tuyên Quang nhằm giới thiệu, quảng bá về sản phẩm du lịch, tiềm năng du lịch của Tuyên Quang.
2 Hội nghị hợp tác đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch giữa đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; tổ chức gian hàng tuyên truyền quảng bá du lịch Tuyên Quang trong chương trình triển lãm đặc trưng văn hóa du lịch vùngmiền của các tỉnh miền núi phía Bắc tại Hà Nội; Ngày hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, 2018; Hội chợ Du lịch Việt Nam - VITM Hà Nội 2017, 2018, 2019; Hội nghị liên kết các Trung tâm Xúc tiến du lịch miền Bắc tại Quảng Ninh; Hội chợ thương mại, du lịch Việt- Trung tại thành phố Móng Cái; Hội chợ Du lịch - Ẩm thực, làng nghề thủ công thương mại tỉnh Thái Nguyên 2017; Lễ hội Tràng An 2017 tại Ninh Bình; Hội nghị quảng bá, xúc tiến, liên kết phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng Tây Bắc năm 2017 tại Lào Cai; Hội thảo khoa học; Hành trình theo chân Bác và điểm đến du lịch vùng Chiến khu Việt Bắc; tham gia Hội chợ Thương mại - Du lịch Tuyên Quang tại các huyện, thành phố của tỉnh; tham gia gian hàng quảng bá giới thiệu văn hóa, du lịch tại Ngày hội văn hóa các dân tộc vùng Đông Bắc năm 2018 tại Vĩnh Phúc; Tham gia gian hàng trong Chương trình hợp tác phát triển du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” năm 2019 tại Cao Bằng; quảng bá xúc tiến nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Tổ chức gian hàng tuyên truyền quảng bá du lịch Tuyên Quang trong chương trình triển lãm đặc trưng văn hóa du lịch vùng miền của các tỉnh miền núi phía Bắc tại Hà Nội;
3 My tuyenquang.vn, Lễ hội thành Tuyên, Du lịch Tuyên Quang…; các sản phẩm quảng bá " Du lịch và cuộc sống", " Du lịch và phát triển", " Na Hang hành trình khám phá", " Na Hang tiềm năng và phát triển", các clip quảng bá trên Fanpage Tuyên Quang " Nơi vẻ đẹp hội tụ", Tuyên Quang – Miền di sản” Quyến rũ mùa hoa lê – Hồng Thái…
- 1Kế hoạch 6031/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn năm 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1511/QĐ-UBND-HC năm 2021 phê duyệt Đề cương Đề án Phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025”
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 4Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 2714/QĐ-BVHTTDL năm 2016 phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Luật Du lịch 2017
- 9Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 11Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2073/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 44/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Tăng cường hoạt động truyền thông về du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 16Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 239/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019-2022, tầm nhìn đến 2025"
- 19Kế hoạch 6031/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn năm 2021-2025 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 20Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 21Quyết định 1511/QĐ-UBND-HC năm 2021 phê duyệt Đề cương Đề án Phát triển du lịch góp phần tạo dựng hình ảnh tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025”
Quyết định 658/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án tổng thể truyền thông về du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 658/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra