Hệ thống pháp luật

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 649/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG, HỒ SƠ, MẪU BIỂU KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CUỘC KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước 2015;

Căn cứ Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán năm 2016 của Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1906/QĐ-KTNN ngày 29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về giao kế hoạch kiểm toán năm 2016 cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 328/QĐ-KTNN ngày 27/3/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Đề cương kiểm toán Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2014;

Xét đề nghị của: Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành II,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề cương, hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán đối với cuộc kiểm toán Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 thay thế Đề cương kiểm toán Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2014 ban hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-KTNN ngày 27/3/2015.

Điều 2. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành II, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng KTNN (TK-TH);
- Các KTNN chuyên ngành và khu vực;
- Vụ Tổng hợp;
- Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 649/QĐ-KTNN ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

PHẦN THỨ NHẤT

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020 THEO QUYẾT ĐỊNH 800/QĐ-TTG NGÀY 04/6/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH PHỦ

Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 "về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn" chủ trương, nhiệm vụ hết sức quan trọng là "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường".

- Mục tiêu đề ra đến năm 2020 xây dựng được Khoảng 50% số xã trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

- Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trương này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, một lực lượng xã hội đông đảo chiếm Khoảng 70% dân số của cả nước, tạo ra diện mạo nông thôn mới "ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc", thể hiện rõ bản chất ưu việt, tốt đẹp của chế độ ta.

Việc xây dựng nông thôn mới được thực hiện trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với yêu cầu "phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân", "phát huy cao nhất nội lực", đồng thời có sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là vấn đề rất mới, vì vậy trước khi thực hiện Nghị quyết Trung ương trên diện rộng, Bộ Chính trị (khóa X) đã giao Ban Bí thư (khóa X) chỉ đạo tổ chức làm thí Điểm để rút kinh nghiệm.

Ban Bí thư đã thành lập Ban Chỉ đạo và thông qua Đề án về chương trình xây dựng thí Điểm mô hình nông thôn mới với Mục tiêu là:

- Xây dựng mô hình thực tế về nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Nghị quyết Trung ương đã đề ra;

- Trên cơ sở tổng kết chương trình thí Điểm, xác định rõ nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới để nhân rộng sau này; chọn ra 11 xã ở 11 tỉnh, thành phố tiêu biểu cho các vùng khác nhau của cả nước để chỉ đạo Điểm: xã Thanh Chăn (tỉnh Điện Biên); xã Tân Thịnh (tỉnh Bắc Giang); xã Hải Đường (tỉnh Nam Định); xã Gia Phố (tỉnh Hà Tĩnh); xã Tam Phước (tỉnh Quảng Nam); xã Tân Hội (tỉnh Lâm Đồng); xã Tân Lập (tỉnh Bình Phước); xã Mỹ Long Nam (tỉnh Trà Vinh); xã Định Hòa (tỉnh Kiên Giang); xã Thụy Hương (thành phố Hà Nội); xã Tân Thông Hội (thành phố Hồ Chí Minh).

Ở các tỉnh, thành phố có xã Điểm, thành lập Ban chỉ đạo và ở các xã được chọn làm Điểm, thành lập Ban quản lý chương trình.

* Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chính phủ có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn.

Từ chương trình thí Điểm đã hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và được sửa đổi tại quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013).

- Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và được sửa đổi tại quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013).

3. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng Nông thôn mới.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung (sau đây gọi là Dự án):

Dự án 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng KT - XH - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

Dự án 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);

- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

Dự án 3: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt;

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;

- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;

- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;

- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;

- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

Dự án 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;

- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

Dự án 5: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;

- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;

- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

Dự án 6: Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

Dự án 7: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Dự án 8: Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và Điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có Điểm bưu điện và Điểm internet đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Dự án 9: Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các Điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….

Dự án 10: Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Dự án 11: Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo Điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, lấy xã làm đơn vị thực hiện.

2. Thời gian: Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN

1. Nguồn vốn thực hiện

(1) Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) Khoảng 40%, bao gồm:

- Vốn từ các chương trình Mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ có Mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn Khoảng 23%;

- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 và sửa đổi tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có)), Khoảng 17%.

Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.

Bổ sung tại Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC: Các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư cho các công trình phúc lợi KT-XH trên địa bàn xã theo quy định hiện hành.

(2) Nguồn vốn tín dụng, Khoảng 30%, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương mại;

- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được Trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh Mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

(3) Vốn đầu tư của doanh nghiệp, Khoảng 20%: đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được NSNN hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

(4) Các Khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng (các Khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước), Khoảng 10%;

(5) Các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Cơ chế quản lý vốn

a) Các đối tượng mà NSNN hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, và sửa đổi theo Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC.

b) Đối với các hoạt động được NSNN hỗ trợ nếu kinh phí hỗ trợ dưới 50% vốn thì Ban quản lý xã thống nhất với nhà tài trợ (nếu có) quyết định cơ chế quản lý; Trường hợp Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) thống nhất thực hiện cơ chế riêng không theo cơ chế quản lý của Thông tư thì chỉ quyết toán phần NSNN đã hỗ trợ. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.

c) Nguyên tắc lồng ghép

- Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn NSNN triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;

- Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi;

- Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả;

- Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi Mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.

3. Phân bổ nguồn vốn

a) Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý vốn ngân sách thực hiện theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.

b) Nguyên tắc phân bổ:

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các tỉnh được căn cứ vào khả năng của ngân sách trung ương và phân bổ theo định mức số xã, mức độ khó khăn của các tỉnh và ưu tiên các địa phương làm tốt. Căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, các tỉnh phân bổ cho từng xã theo mức độ hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia NTM, không bình quân chia đều.

- Đối với các địa phương ngân sách trung ương không hỗ trợ hoặc hỗ trợ một phần, phải bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm và cả giai đoạn để thực hiện đề án theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sử dụng nguồn vốn

a) Nguồn vốn ngân sách trung ương chỉ được sử dụng chi hỗ trợ cho đối tượng (dự án) theo quy định tại Điểm 3, Mục VI của Quyết định 800/QĐ-TTg và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 26.

- Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng đề án xây dựng NTM cấp xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ HTX; phát triển sản xuất và dịch vụ.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình Mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có Mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

b) Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình xây dựng NTM thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời Điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.

c) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo. UBND tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.

d) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng NTM từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua KBNN. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị công trình, dự án và tổng hợp vào thu, chi NSNN.

e) Căn cứ dự toán chi bổ sung có Mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền giao cho các tỉnh thuộc phạm vi chương trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính chuyển vốn cho các địa phương theo quy định hiện hành. Được sửa đổi tại Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 06/08/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC:

a) Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ NSNN

- Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã; phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình Mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có Mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

- Đối với tất cả các xã, NSNN hỗ trợ 100% cho các hoạt động thuộc 03 nội dung: Công tác quy hoạch; Xây dựng trụ sở xã và Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.

- Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, NSNN hỗ trợ tối đa 100% cho các hoạt động thuộc 09 nội dung: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; Xây dựng giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; Xây dựng trường học đạt chuẩn; Xây dựng trạm y tế xã; Xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; Xây dựng công trình thể thao thôn, bản; Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; Phát triển sản xuất và dịch vụ; Xây dựng hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Đối với các xã còn lại, NSNN chỉ hỗ trợ một phần. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mức hỗ trợ từ NSNN cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

VI. TỔNG KINH PHÍ ĐÃ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Tổng kinh phí cho Chương trình giai đoạn 2010-2015 là: 1.163.991 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn NSTW là 15.623,28 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp kinh tế được NSTW cấp cho NSĐP theo hình thức bổ sung có Mục tiêu).

- Vốn NSĐP 143.534,8 tỷ đồng

- Vốn lồng ghép các chương trình khác 172.710,5 tỷ đồng

- Vốn tín dụng 534.245,5 tỷ đồng

- Vốn huy động từ doanh nghiệp 81.756 tỷ đồng

- Vốn huy động đóng góp của các cộng đồng dân cư 193.583,2 tỷ đồng

- Vốn huy động từ nguồn khác 22.537,7 tỷ đồng.

(Chi Tiết tại Phụ biểu số 01)

VII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2015

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Kết quả thực hiện các nội dung chủ yếu của chương trình:

1. Về quy hoạch và lập đề án nông thôn mới

Đến hết năm 2015, cả nước đã cơ bản hoàn thành công tác quy hoạch; các đề án được xây dựng đồng bộ; có 98,7% số xã của cả nước đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch xây dựng xã NTM (trước khi có Quyết định 193/QĐ-TTg , toàn quốc mới chỉ đạt 23,4%). Đồng thời các xã đã tiến hành lập Đề án xây dựng NTM xác định Mục tiêu và giải pháp thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên. Đến nay đã có trên 81% số xã phê duyệt xong đề án.

Tuy nhiên, chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều nơi còn thấp. Nhiều xã mới dừng ở quy hoạch chung chưa gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, thiếu cụ thể hóa cần thiết, thiếu tính liên kết vùng. Nhiều Đề án nặng về tính toán đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn hoá, bảo vệ môi trường, thiếu giải pháp thực hiện, tính toán huy động nguồn lực còn thiếu tính thực tiễn.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

- Phát triển giao thông nông thôn: Cả nước có 36,4% số xã đạt tiêu chí về giao thông nông thôn (đã xây dựng mới 47.436km đường giao thông các loại đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GTVT, tăng 10.251 km so với cả giai đoạn 2001-2010; cải tạo sửa chữa 103.394 km, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa 26.997 cầu..).

- Về thủy lợi: Cả nước có 61,4% số xã đạt tiêu chí thủy lợi. Cả nước đã xây dựng, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp được hơn 28.765 công trình thủy lợi gồm bờ bao, cống, trạm bơm phục vụ tưới tiêu; xây dựng, tu bổ sửa chữa, nâng cấp được 6.070 km đê bao, bờ bao chống lũ do xã quản lý.

- Điện nông thôn: Cả nước có 7.359 xã (82,4%) đạt tiêu chí về điện nông thôn. Nhiều thôn, bản vùng cao chưa có điện lưới quốc gia đã được hỗ trợ bằng máy phát điện nhỏ.

- Về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Đã có trên 14,9% số xã đạt tiêu chí về môi trường.

- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Có 90,9% số xã đạt tiêu chí số 8 về bưu điện. Internet tốc độ cao đã đến được hầu hết các Điểm bưu điện văn hóa xã, Khoảng 55% số xã có Điểm truy cập Internet công cộng, vùng phủ sóng 3G đã đạt trên 80% dân số; tỷ lệ xã có điện thoại công cộng là 97%.

- Chợ nông thôn: Có 5.177 xã (58%) đạt tiêu chí số 7 về chợ nông thôn. Một số địa phương có cơ chế hỗ trợ một phần vốn NS (20-30%) nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn nông thôn.

- Trường học các cấp: 42,1% xã đạt tiêu chí trường học. Cơ sở vật chất trường học các cấp trên địa bàn xã đã được các địa phương tập trung đầu tư xây dựng, nhất là các trường mẫu giáo, trường học nội trú, cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy học. Chính sách hỗ trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi; chính sách cho vay vốn để học tập được Điều chỉnh, tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông thôn.

- Hệ thống các trạm y tế: Đến nay đã có 67,1% số xã đạt tiêu chí số 15 về y tế. Hầu hết các xã đã có trạm y tế; 95% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi để chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và trẻ em. Tại một số địa phương, trạm y tế xã đã có cán bộ y học dân tộc, cán bộ dược trình độ từ dược tá trở lên. Đối với y tế dưới cấp xã (thôn, ấp), Khoảng 90% ấp, cụm dân cư có cán bộ y tế.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Đến nay đã có Khoảng 34,6% số xã đạt tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa. Cả nước hiện có 4.998 xã có Trung tâm Văn hóa - Thể thao, trong đó Khoảng 30% đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 54.391/118.034 thôn, bản, ấp (46%) có nhà văn hóa, trong đó đã đạt chuẩn là 47%.

Tuy nhiên, phát triển kết cấu hạ tầng cấp xã còn chưa đồng bộ và chưa đồng đều giữa các vùng. Các địa phương Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long có tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng chậm do Điều kiện địa hình chia cắt, suất đầu tư lớn, trong khi nguồn lực còn hạn chế. Việc quản lý, duy tu và bảo dưỡng các công trình hạ tầng còn nhiều bất cập, chưa có cơ chế tài chính để thực hiện; chưa chú trọng đến các công trình về văn hóa, môi trường.

3. Về phát triển sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo

Đã có 56,5% số xã đạt tiêu chí về thu nhập, 85,5% số xã đạt tiêu chí số 12 về việc làm. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm từ 17,4% năm 2010 xuống còn Khoảng 8,2% [1] (bình quân giảm 1,84%/năm). Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 50,07% cuối năm 2011 xuống còn 32,59% cuối năm 2015 (bình quân giảm trên 5%/năm). Có 53,4% số xã đạt tiêu chí số 11 về hộ nghèo.

Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã bước đầu phát huy hiệu quả. Đến hết năm 2015 đã có Khoảng 2,42 triệu người được hỗ trợ đào tạo nghề, trong đó Khoảng 1,02 triệu người học nghề nông nghiệp và 1,4 triệu người học nghề phi nông nghiệp. Khoảng 60.000 hộ nghèo có người tham gia học nghề có việc làm đã thoát nghèo và gần 100.000 hộ có người tham gia học nghề có việc làm và có thu nhập cao hơn mức bình quân tại địa phương (trở thành hộ khá).

Hầu hết các xã đều có Đề án phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa dựa vào lợi thế. Việc tổ chức thực hiện được tiến hành bằng cách xây dựng mô hình và hỗ trợ nhân ra diện rộng. Đến nay, cả nước đã có Khoảng 22.500 mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hiệu quả. Nhiều địa phương đã quan tâm chỉ đạo kiện toàn tổ chức sản xuất, cùng với việc tăng cường hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, mô hình “cánh đồng lớn” được 43 tỉnh trong cả nước áp dụng. Đến nay, có Khoảng 556 nghìn ha với 2.500 mô hình hợp tác, liên kết theo mô hình “cánh đồng lớn”. Nhiều mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp, các tổ, đội sản xuất trong khai thác thủy sản cũng đã được thiết lập...

Tuy nhiên, việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều nơi còn lúng túng trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất hàng hóa tập trung; việc chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp về nông thôn; phát triển làng nghề chưa trở thành định hướng quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; vốn đầu tư cho phát triển sản xuất còn ít (chiếm Khoảng 7% tổng số vốn thực hiện chương trình trên địa bàn xã); các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ ở nông thôn chưa có chuyển biến tích cực, hầu hết HTX hiện có chậm đổi mới, đa số hoạt động kém hiệu quả; tổ chức kinh tế tập thể vẫn bế tắc.

4. Về văn hoá - xã hội - môi trường

- Về Phát triển giáo dục: công tác giáo dục các cấp ở cơ sở tiếp tục được chú trọng. Đến nay đã có 6.955 xã (77,9%) đạt tiêu chí về giáo dục.

- Về nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần người dân nông thôn: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đang được tiếp tục nâng cao về chất đã động viên, khơi dậy trong các tầng lớp nhân dân tinh thần đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, chung sức xây dựng nông thôn mới. Có 65,6% số xã đạt tiêu chí về văn hóa và Khoảng 40,8 triệu lượt người tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ ở nông thôn (các tỉnh đồng bằng có 27% người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao; ở miền núi là 11%).

- Về cảnh quan và môi trường nông thôn: Đến nay, cả nước mới có Khoảng 42,4% số xã đạt tiêu chí về môi trường. Cả nước đã xây dựng được hơn 1.000 công trình nước sạch tập trung, 500 bãi thu gom rác thải, 1.200 cống rãnh thoát nước thải vệ sinh. Đến năm 2015, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt Khoảng 86%, trong đó 45% đạt QCVN 02/2009/BYT của Bộ Y tế; Khoảng 65% nhà tiêu đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh; 93% trường học mầm non, phổ thông và 95% trạm y tế xã có công trình nước sạch vệ sinh.

Tuy nhiên: Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở khu vực nông thôn vẫn chậm được cải thiện; chất lượng gia đình văn hóa, làng văn hóa ở nhiều nơi chưa đảm bảo, có nơi chạy theo thành tích; một số tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu vẫn chưa có xu hướng giảm. Nguồn lực xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới còn hạn hẹp; thiết chế văn hóa, thể thao nông thôn còn thiếu và yếu; Các vấn đề về môi trường nông thôn chưa có chuyển biến rõ rệt. Các hoạt động cải tạo cảnh quan vẫn chưa được chú trọng chỉ đạo thực hiện.

5. Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh:

- Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Đã có 75,2% số xã đạt tiêu chí số 18 về hệ thống tổ chức chính trị - xã hội. Nhiều tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn đã thực sự đóng vai trò là hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới. Đại hội Đảng bộ các cấp vừa qua đều quan tâm, đánh giá cao tác động xây dựng nông thôn mới và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức Đảng trong nhiệm kỳ tới

- Về đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn: Đã có 93,7% số xã trên cả nước đạt tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội. Nhiều địa phương tổ chức có hiệu quả mô hình tự quản về ANTT, bước đầu đã có sức lan tỏa trong cộng đồng.

Tuy nhiên, còn các hạn chế, tồn tại:

- Bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất, thông suốt. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn yếu. Việc quản lý theo pháp luật nhiều nơi còn lúng túng, hiệu quả thấp, có nơi để xảy ra tiêu cực.

- Ở một số địa phương cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và chưa chủ động triển khai thực hiện các nội dung của chương trình nên kết quả đạt được ở mức thấp. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ các đoàn thể quần chúng chưa đáp ứng yêu cầu của xây dựng NTM.

- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở một số địa phương còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

6. Kết quả thực hiện các tiêu chí tính đến hết năm 2015 toàn quốc:

a) Cấp xã:

- Cả nước đã có 1.674 xã (18,7%) được công nhận đạt chuẩn NT mới.

- Số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010);

- Số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát Điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 182 xã;

b) Cấp huyện:

- Đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là: huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, thị xã Long Khánh (Đồng Nai); Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh); Đông Triều (Quảng Ninh); Hải Hậu (Nam Định); Đơn Dương (Lâm Đồng); Đan Phượng (TP. Hà Nội); thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang).

Ngoài ra còn 08 huyện, thị xã đã có Tờ trình của UBND tỉnh, thành phố đề nghị xét, công nhận.

VIII. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ

1. Ưu Điểm

a) Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện. Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình được hình thành khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đẩy tiến độ triển khai.

b) Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng NTM.

c) Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM đã có chuyển biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả nước. Dân chủ cơ sở được nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên. Qua đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp xây dựng NTM.

d) Bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và Điều kiện sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao. Bình quân mỗi xã tăng 3,8 tiêu chí. Cả nước đến thời Điểm này đã có 1.674 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM.

2. Hạn chế chủ yếu

- Chương trình chưa đạt được Mục tiêu tới năm 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới như Nghị quyết Trung ương 7, Khóa X đã đề ra (hiện mới đạt 18,7%), phong trào không đồng đều. Chậm và khó khăn nhất là ở các địa phương vùng miền núi Tây bắc, vùng bãi ngang là nơi còn xã “trắng” tiêu chí NTM (trong khi số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới Đông Nam Bộ là 34 %, ĐBSH là 23,5% thì miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mới chỉ đạt Khoảng 7%);

- Trong thực hiện các nội dung xây dựng NTM, mới tập trung cao cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các nội dung về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, phát triển văn hóa, cải thiện môi trường… chưa được quan tâm chỉ đạo và đầu tư đúng mức nên chậm có chuyển biến rõ nét. Chưa có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với các địa phương có Điểm xuất phát thấp và Điều kiện KT-XH khó khăn (vùng núi cao, bãi ngang).

- Chủ yếu mới tập trung thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp xã, lập quy hoạch, đề án, xây dựng công trình hạ tầng công cộng. Thiếu sự quan tâm, chỉ đạo và cơ chế thực hiện các nhiệm vụ của cấp cộng đồng và cấp hộ.

3. Nguyên nhân của các hạn chế

- Về khách quan: Xuất phát Điểm của đa số các xã còn thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, nhất là ở các địa phương miền núi. Chương trình triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế, việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn.

- Về chủ quan:

+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, vẫn còn có tư tưởng thụ động, trông đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nhất là từ ngân sách Trung ương.

+ Sự lãnh đạo, chỉ đạo của nhiều cấp ủy, chính quyền thiếu sâu sát, quyết liệt, một bộ phận lại quá nôn nóng, chạy theo thành tích; sự tham gia của một số tổ chức cơ sở Đảng và đoàn thể còn hạn chế.

+ Tiêu chí, cơ chế chính sách có một số Điểm chưa phù hợp, vận dụng máy móc, kém hiệu quả, thậm chí gây lãng phí nguồn lực; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chậm phát huy hiệu quả.

IX. HỆ THỐNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH (chi Tiết Phụ biểu 02)

PHẦN THỨ HAI

KHUNG ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2015

Khung Đề cương gồm các nội dung chính sau:

- Mục tiêu kiểm toán;

- Phạm vi, giới hạn và các đơn vị dự kiến kiểm toán;

- Nội dung kiểm toán;

- Phương pháp kiểm toán

- Tổ chức thực hiện kiểm toán.

- Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN

Ngoài Mục tiêu chung của KTNN cho hoạt động kiểm toán hàng năm, Mục tiêu của cuộc kiểm toán về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là:

1. Đánh giá công tác chỉ đạo, Điều hành, việc phối hợp của các cơ quan trung ương, địa phương trong tổ chức thực hiện Chương trình.

2. Đánh giá việc huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình từ khâu xây dựng đến quá trình thực hiện Chương trình, tính hợp lý của việc phân bổ nguồn lực của Chương trình cho các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên.

3. Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước đối với các nội dung thuộc phạm vi kiểm toán chi Tiết.

4. Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của nguồn vốn, thanh toán từ ngân sách nhà nước bố trí trực tiếp cho chương trình giai đoạn 2010-2015 (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương), các nguồn vốn khác tổng hợp trên cơ sở báo cáo của Bộ, ngành địa phương.

5. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2010-2015 theo các nội dung của Chương trình.

6. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực đối với việc thực hiện các nội dung của Chương trình.

7. Thông qua kiểm toán đề xuất một số giải pháp chủ yếu khắc phục hạn chế trong quá trình quản lý, Điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình, kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán như: sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình; ... nhằm sử dụng nguồn vốn Tiết kiệm, hiệu quả.

8. Qua kiểm toán phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí và sai phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình, xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các sai phạm, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

9. Phân tích, đánh giá việc xác định Mục tiêu giai đoạn 2010-2015 so với tình hình thực tế ở mỗi địa phương được kiểm toán; phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan đạt và không đạt Mục tiêu đề ra.

10. Cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong quá trình giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công đối với Chương trình.

11. Tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình ở địa phương.

II. TRỌNG TÂM, RỦI RO KIỂM TOÁN

1. Trọng tâm kiểm toán

Căn cứ vào Mục tiêu kiểm toán năm, trên cơ sở thông tin thu thập được về triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đoàn kiểm toán xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán, cụ thể:

1.1. Công tác Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình

- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, Điều hành, tổ chức thực hiện Chương trình đối với cơ quan quản lý Chương trình, các cơ quan thực hiện Chương trình;

- Đánh giá sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Chương trình với các Bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương;

- Đánh giá tiến độ thực hiện các nội dung so với Mục tiêu đề ra tại Quyết định số 800/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan; Đánh giá Kết quả thực hiện Chương trình từ khi triển khai đến 31/12/2015 (nguyên nhân chủ quan, khách quan liên quan đến việc đạt và không đạt Mục tiêu của Chương trình);

- Đánh giá việc lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới có phù hợp với quy hoạch chung của huyện, tỉnh và tính liên kết giữa các vùng trong công tác quy hoạch;

- Đánh giá việc thực hiện dân chủ, công khai khi thực hiện Chương trình.

1.2. Việc chấp hành các chế độ, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chế độ tài chính – kế toán.

- Đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình: cơ cấu vốn phân bổ giữa các nội dung (đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo, đầu tư cho văn hóa xã hội,...); cơ cấu nguồn vốn huy động (Trung ương, địa phương, vốn tín dụng và nguồn vốn khác), trong đó tập trung đánh giá việc bố trí ngân sách địa phương cho các hoạt động, dự án của Chương trình và khả năng huy động nguồn vốn khác;

- Đánh giá việc tuân thủ các quy định của dự án, Chương trình, các quy định về quản lý đầu tư xây dựng; các quy định về quản lý tài chính và các quy định khác có liên quan....

- Đánh giá công tác quyết toán nguồn vốn NSNN bố trí trực tiếp (từ khi triển khai đến 31/12/2015) cho chương trình;

- Đánh giá và xác định các Khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án thuộc Chương trình;

- Kiểm toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo NTM các cấp (Văn phòng Điều phối NTM) và kinh phí lập đề án xây dựng NTM.

1.3. Việc chấp hành các quy định khác của chương trình

- Đánh giá những bất cập trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia so với Điều kiện thực tế ở các vùng địa phương (nếu có);

- Xác định những xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nhưng còn nợ tiêu chí;

- Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc tổ chức thực hiện Chương trình: Tuân thủ các giải pháp thực hiện chương trình; tuân thủ triển khai kế hoạch theo đúng Mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động của các dự án; tuân thủ về các quy định huy động các nguồn lực cho Chương trình; tuân thủ các quy định về quản lý vốn của Chương trình và tuân thủ việc kế thừa và lồng ghép các Chương trình Mục tiêu, đề án, dự án khác đang triển khai trên địa bàn;

2. Rủi ro kiểm toán

Kiểm toán viên cần tiến hành các thủ tục phân tích một cách chi Tiết các thông tin cũng như các đánh giá thông tin đã thu thập được từ lập thẩm định và phê duyệt đề án; bố trí vốn, lồng ghép các chương trình hiện có, huy động các nguồn lực cho Chương trình, quản lý và sử dụng vốn cho Chương trình, hệ thống kiểm soát nội bộ như đã đề cập ở trên để thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thiết nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán.

Dựa trên sự phân tích các xét đoán dưới đây, kiểm toán viên cần đưa ra các thủ tục phân tích, tiến hành thủ tục kiểm toán cần thiết để xác định mức độ của từng loại rủi ro (cao, trung bình hay thấp), thu thập các giải trình của các bộ phận có liên quan. Trên cơ sở đó hướng dẫn các biện pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể, quá trình xem xét này phải được thực hiện phù hợp với Mục tiêu, phạm vi và cấp độ của từng cuộc kiểm toán.

2.1. Rủi ro tiềm tàng

Chương trình thực hiện với chức năng nhiệm vụ của nhiều ngành nhiều lĩnh vực và ở tất cả các địa phương do vậy gắn với nhiệm vụ quản lý Chương trình, dự án của nhiều đơn vị; thời gian thực hiện chương trình kéo dài; chương trình tổng thể gồm nhiều nội dung nên rủi ro tiềm tàng ở mức độ cao. Những vấn đề chủ yếu tồn tại rủi ro tiềm tàng cao của Chương trình:

- Chương trình được triển khai trên phạm vi rộng, địa bàn nông thôn khó khăn và phức tạp, do nhiều sở ngành và các huyện quản lý thực hiện nên việc chỉ đạo Điều hành khó khăn; các sở ngành chỉ tập trung ở giai đoạn phân bổ kế hoạch, tham mưu và hướng dẫn; quản lý Điều hành trực tiếp do UBND các xã;

- Chương trình được thực hiện trong thời gian dài, gồm nhiều dự án, nhiều nội dung, hầu hết các dự án có tổng mức đầu tư không cao; chương trình được lồng ghép với nhiều chương trình Mục tiêu và dự án khác; sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau;

- Chương trình liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, chính sách của người dân, tác động lớn đến kinh tế, xã hội của khu vực nông thôn;

- Cơ chế, chính sách quản lý, Điều hành chương trình đa dạng, phức tạp vừa theo trình tự quản lý ĐTXD là chính vừa theo các quy định khác.

- Chưa có Báo cáo quyết toán riêng của Chương trình.

2.2. Rủi ro kiểm soát

- Bộ máy vận hành Chương trình từ cấp tỉnh, huyện, xã còn nhiều cán bộ kiêm nhiệm; ban quản lý dự án của xã, huyện nhìn chung năng lực bị hạn chế nên khó khăn trong việc tuân thủ quản lý ĐTXD, chế độ tài chính, kế toán và báo cáo tài chính, mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ cao hơn;

- Thiếu sót trong quản lý, Điều hành dẫn tới nhiều sai sót như: đầu tư chưa phù hợp (bố trí dàn trải chưa tập trung), chậm tiến độ; bố trí vốn thực hiện các tiêu chí thiếu hợp lý, không đạt được các Mục tiêu đã đề ra;

- Cơ chế chính sách thay đổi nhiều theo thời gian, quy chế kiểm soát trên diện rộng, các Ban chỉ đạo của xã còn mới chưa có kinh nghiệm và chuyên sâu về bộ phận kiểm soát nội bộ nên rủi ro kiểm soát cao.

III. PHẠM VI, GIỚI HẠN VÀ CÁC ĐƠN VỊ DỰ KIẾN KIỂM TOÁN

1. Phạm vi kiểm toán

- Công tác quản lý, chỉ đạo, Điều hành, việc phối hợp của các cơ quan trung ương, địa phương trong tổ chức thực hiện 11 nội dung của Chương trình theo Quyết định 800/QĐ-TTg và các văn bản liên quan giai đoạn 2010-2015.

- Việc huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình từ khi triển khai đến hết năm 2015.

- Kết quả thực hiện 11 nội dung Chương trình giai đoạn 2010-2015.

- Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước, trong đó chủ yếu là kinh phí trực tiếp thực hiện các nội dung:

+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;

+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;

+ Giảm nghèo và an sinh xã hội;

+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.

+ Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình (trung ương), Văn phòng chỉ đạo tại các địa phương.

- Tiêu chí lựa chọn các Dự án để kiểm toán chi Tiết:

+ Các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN hỗ trợ từ 51% trở lên.

+ Mỗi huyện lựa chọn tối đa không quá 10 dự án, các dự án phải thuộc huyện được kiểm toán chi Tiết và theo thứ tự ưu tiên: (i) Dự án đã được phê duyệt quyết toán hoàn thành; (ii) Dự án đã được nghiệm thu, quyết toán A  - B; (iii) Dự án đã có khối lượng hoàn thành (iiii) Đủ đại diện cho các lĩnh vực để đánh giá các tiêu chí hoàn thành về xây dựng NTM.

(Khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi Tiết, Tổ kiểm toán lựa chọn số lượng dự án đầu tư XDCB báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán, Trưởng đoàn báo cáo Kiểm toán trưởng).

Trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với các dự án có lồng ghép nhiều nguồn vốn khi phát sinh xử lý tài chính, thống nhất kiến nghị nộp NSNN không phân biệt nguồn vốn bố trí cho dự án đó.

- Niên độ kiểm toán: Thời kỳ từ 2010-2015 và trước, sau có liên quan.

2. Giới hạn kiểm toán

- Chỉ tổng hợp số liệu theo báo cáo, không xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý, hợp pháp của các số liệu sau:

+ Số liệu tổng hợp về số vốn lồng ghép, vốn tín dụng thương mại, vốn doanh nghiệp và các Khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã, vốn huy động từ cộng đồng tại tất cả các địa phương.

+ Nguồn vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình đối với những địa phương không thực hiện kiểm toán chi Tiết.

- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho chương trình MTQG xây dựng NTM: Không kiểm toán tổng hợp công tác lập, giao, phân bổ kinh phí, chỉ thực hiện tổng hợp số liệu đối với 23 tỉnh[2] của năm 2014 và 03 tỉnh[3] của năm 2015 do Đoàn kiểm toán chuyên đề công tác phát hành, quản lý và sử dụng TPCP thực hiện kiểm toán nội dung này. Đối với các dự án thuộc Chương trình có nhiều nguồn vốn trong đó có nguồn vốn TPCP, căn cứ tình hình thực tế, các Đoàn, tổ kiểm toán lựa chọn mẫu để kiểm toán chi Tiết.

- Chỉ thực hiện kiểm toán chi Tiết các dự án tại các huyện được lựa chọn kiểm toán. Các huyện không thực hiện kiểm toán chi Tiết, chỉ thực hiện tổng hợp số liệu trên cơ sở kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp (không thực hiện đối chiếu tại các huyện này).

3. Các đơn vị dự kiến kiểm toán

3.1. Kiểm toán tại Trung ương

Kiểm toán tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Chương trình): Thực hiện tại Văn phòng Điều phối Chương trình NTM trung ương. Trong quá trình kiểm toán, tổ kiểm toán thực hiện đối chiếu tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước đối với các số liệu về nguồn vốn hỗ trợ, quyết toán thực hiện Chương trình. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện đối chiếu với các bộ, ngành liên quan về việc thực hiện các nội dung của chương trình được phân công theo Quyết định số 800/QĐ-TTg.

3.2. Kiểm toán tại địa phương

- Kiểm toán tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình;

- Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Kiểm toán tại Sở Tài chính;

- Kiểm toán tại Kho bạc nhà nước tỉnh;

- Kiểm toán tại các Sở, ngành chuyên môn được giao kinh phí liên quan đến việc thực hiện các nội dung của Chương trình; Kiểm toán tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh (Phòng Nông nghiệp&PTNT, Phòng tài chính KH, Kho bạc nhà nước huyện,...): Các kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực quyết định việc kiểm toán tại các Sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.

- Các xã có Đề án xây dựng nông thôn mới (chọn mẫu);

- Các Chủ đầu tư dự án (xã, Ban quản lý dự án....) và các đơn vị quản lý và sử dụng vốn thực hiện các nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (tùy theo thực tế, đặc thù của địa phương, Đoàn kiểm toán có thể lựa chọn thêm các nội dung khác).

IV. NỘI DUNG KIỂM TOÁN

1. Tại trung ương

1.1. Tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình (Văn phòng Điều phối NTM trung ương)

- Đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình theo Quyết định số 800/QĐ-TTg , Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC và các văn bản liên quan, trong đó tập trung vào các nội dung sau:

+ Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

+ Tham mưu cho Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về Mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ KH & ĐT và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo trung ương và Chính phủ.

- Đánh giá việc xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở đối với các nội dung của Chương trình theo sự phân công tại Quyết định số 800/QĐ-TTg và các văn bản bổ sung, sửa đổi.

- Đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc tổ chức thực hiện Chương trình: Tuân thủ các giải pháp thực hiện chương trình; tuân thủ triển khai kế hoạch theo đúng Mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động của các dự án.

- Đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện theo Quyết định số 800/QD-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ), trọng tâm là bộ 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và sửa đổi tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng chính phủ.

- Kiểm toán tình hình lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí năm 2015 và các thời kỳ trước sau có liên quan (kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối NTM Trung ương).

1.2. Tại các Bộ, ngành

Trong quá trình kiểm toán, tổ kiểm toán thực hiện kiểm tra, đối chiếu tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước đối với các số liệu về nguồn vốn hỗ trợ, quyết toán thực hiện Chương trình. Trong trường hợp cần thiết, đối chiếu với các bộ, ngành liên quan về việc thực hiện các nội dung của chương trình được phân công theo Quyết định số 800/QĐ-TTg. Trong đó, nội dung đối chiếu chủ yếu tại một số bộ, ngành như sau:

a) Tại Bộ Tài chính

- Việc hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình.

- Kiểm tra, đối chiếu việc phân bổ, giao dự toán kinh phí chương trình.

b) Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Việc chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương;

- Việc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện Chương trình.

- Đánh giá các Khoản nợ đọng trong quá trình thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 - 2015.

c) Tại Kho bạc nhà nước

- Đối chiếu số liệu giải ngân thanh toán hàng năm nguồn vốn trực tiếp cho chương trình (NSTW và NS địa phương) của Chương trình;

- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý vốn và các quy định khác về quản lý Chương trình theo quy định;

- Công tác tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình.

d) Trong trường hợp cần thiết, thực hiện đối chiếu với các bộ, ngành liên quan để đánh giá sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Chương trình với các Bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ngành, địa phương; đánh giá về việc xây dựng cơ chế, chính sách, hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở đối với các nội dung của Chương trình theo sự phân công tại Quyết định số 800/QĐ-TTg.

2. Tại địa phương (các tỉnh, thành phố)

Tập trung ưu tiên thực hiện kiểm toán tổng hợp, tại mỗi tỉnh lựa chọn tối đa 02 huyện để thực hiện kiểm toán chi Tiết. Các huyện không thực hiện kiểm toán chi Tiết, chỉ thực hiện tổng hợp số liệu trên cơ sở kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp (không thực hiện đối chiếu tại các huyện này).

2.1. Kiểm toán tổng hợp

a) Tại Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (tùy theo từng địa phương mà thực hiện kiểm toán tại Văn phòng Điều phối Chương trình hoặc Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình XD NTM).

Lưu ý: Đối với các tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thực hiện tại Văn phòng Điều phối Chương trình của tỉnh trực thuộc UBND tỉnh (là cơ quan tương đương cấp Sở)

- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình của địa phương: Chương trình hành động, Nghị quyết, quyết định và các văn bản chỉ đạo Điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp.

- Đánh giá việc tham mưu cho UBND tỉnh trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình của địa phương (việc hướng dẫn 11 nội dung của chương trình...).

- Đánh giá việc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Qua đó đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình: cơ cấu vốn phân bổ giữa các nội dung (đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội, đầu tư phát triển sản xuất tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo, đầu tư cho văn hóa xã hội,...); cơ cấu nguồn vốn huy động (Trung ương, địa phương, vốn tín dụng và nguồn vốn khác), trong đó tập trung đánh giá việc bố trí ngân sách địa phương cho các hoạt động, dự án của Chương trình và khả năng huy động nguồn vốn khác.

- Kiểm toán việc quản lý nguồn kinh phí quản lý Chương trình tại Ban chỉ đạo của địa phương;

- Kiểm toán tình hình lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí giai đoạn 2010-2015 và các thời kỳ trước sau có liên quan (kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối).

- Kiểm toán việc tổng hợp báo cáo theo định kỳ, theo quy định về kết quả thực hiện Chương trình.

- Kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn thực hiện chương trình;

- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình:

+ Đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của từng nội dung Chương trình (gồm 11 nội dung ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ) giai đoạn 2010-2015 so với nhiệm vụ, chỉ tiêu của cả giai đoạn 2010-2015, trọng tâm là bộ 19 tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và sửa đổi tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng chính phủ, so sánh trước khi triển khai đến hết 31/12/2015; các bất cập so với Điều kiện đặc thù ở các vùng, địa phương trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia, nêu cụ thể tiêu chí và nguyên nhân không phù hợp với địa phương, đồng thời nêu rõ nội dung không phù hợp.

+ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, các chỉ tiêu so với nguồn kinh phí được giao, tiến độ giải ngân.

- Tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình ở địa phương.

- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của Chương trình trong mối liên hệ với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để đánh giá tình hình thực hiện Mục tiêu Chương trình.

- Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực Chương trình: KTV thực hiện các một số nội dung cơ bản sau:

(i) Kiểm toán tính kinh tế

+ KTV cần thu thập các bằng chứng để chỉ ra những Điểm bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình và đề ra các giải pháp hoàn thiện nhằm Tiết kiệm, giảm tối đa các nguồn lực được sử dụng cho Chương trình. Việc kiểm toán được tiến hành theo trình tự sau:

-> Nghiên cứu kỹ cơ chế quản lý, nhằm phát hiện những kẽ hở trong trong quản lý để có giải pháp khắc phục;

-> Khảo sát quá trình triển khai thực hiện Chương trình, xem xét đơn vị đã có chú ý đến tính kinh tế, Tiết kiệm trong quá trình triển khai không ?.

-> Xem xét nhu cầu đầu tư có thật sự cần thiết, các chỉ tiêu Điều tra nhu cầu có chính xác không ? Có phù hợp với quy hoạch của ngành và địa phương không? Quy mô đầu tư, địa Điểm đầu tư có hợp lý không ?.

-> Việc đầu tư có phù hợp với tập quán, phong tục của người dân địa phương không?

+ Đối với các công trình xây dựng, việc kiểm toán tính kinh tế được thực hiện theo quy trình kiểm toán dự án đầu tư, trong đó cần chú ý xem xét các khía cạnh trọng yếu sau:

-> Công trình đầu tư có thật sự cần thiết, có phù hợp với quy hoạch của ngành, địa phương, quy mô của công trình có phù hợp với nhu cầu, có căn cứ thực tế hay không ? có đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để lựa chọn tính kinh tế hay không ?

-> Về thiết kế công trình: Phương án, giải pháp thiết kế có phù hợp với Điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá - xã hội, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn không ? Nguyên vật liệu được lựa chọn sử dụng có đảm bảo tính kinh tế và phù hợp với Mục đích sử dụng?…

-> Về dự toán công trình: Tính đúng đắn của các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá?

->  Việc lựa chọn nhà thầu (đối với các công trình phải đấu thầu) và ký kết hợp đồng xây dựng: Phương thức lựa chọn nhà thầu có ưu tiên hình thức đấu thầu rộng rãi không? Việc tổ chức đấu thầu có đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng? Hồ sơ mời thầu có mô tả đầy đủ các công việc, thống nhất, rõ ràng, phù hợp với thiết kế đã được phê duyệt và đảm bảo sự công bằng cho tất cả các nhà thầu không? Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu có được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng không ? Tiêu chí chấm thầu và việc chấm thầu có khách quan, công bằng ? Kết quả đấu thầu có lựa chọn được nhà thầu có năng lực tốt nhất với chi phí hợp lý nhất không?

-> Về hợp đồng xây dựng: Nội dung của hợp đồng có gì không rõ ràng, mâu thuẫn gây bất lợi cho Nhà nước không ? Có quy định Điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện được hợp đồng như: Bảo lãnh hợp đồng, các trang thiết bị cần thiết cho thi công, Điều kiện thưởng, phạt, thời hạn hoàn thành, cách xử lý trong trường hợp có những bất đồng... Việc đàm phán, ký kết hợp đồng có trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu, Điều kiện thực hiện công việc, hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu, đề xuất của nhà thầu được lựa chọn hay không ? hợp đồng xây dựng có đảm bảo chặt chẽ không, có gì bất lợi khi thực hiện hợp đồng không?

-> Việc quản lý thi công xây dựng: Công tác tổ chức thi công có đảm bảo theo đúng quy định? Thời gian khởi công, hoàn thành có đảm bảo đạt tiến độ? Có phù hợp với tổng tiến độ dự án được phê duyệt?.

(ii) Đánh giá tính hiệu quả xã hội của Chương trình

Thông qua các số liệu thống kê, các báo cáo tổng hợp, KTV sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá hiệu quả về kinh tế xã hội của Chương trình, gồm:

+ Đánh giá mức độ khả thi của dự án, các yếu tố đảm bảo cho sự vận hành, phù hợp với xu hướng phát triển, phù hợp với thực tế, v.v. Tránh trường hợp đầu tư xong không sử dụng đến gây lãng phí vốn đầu tư.

+ Bảo đảm Điều kiện, môi trường lao động, các chỉ tiêu về việc làm, mức thu nhập;

+ Góp phần phát triển đồng đều các địa phương, các hiệu quả về văn hoá, giáo dục, y tế...

+ Các tác động của dự án đến môi trường sinh thái, văn hoá, v.v.

+ Thay đổi tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức;

Khi sử dụng các số liệu báo cáo của đơn vị đánh giá, các KTV phải kiểm tra việc thu thập các số liệu thống kê của đơn vị có cơ sở, có căn cứ hay không? Có thể chọn mẫu một số để Điều tra, phỏng vấn thực tế.

+ Đối với các công trình đã hoàn thành đi vào sử dụng, các KTV thực hiện kiểm tra thực tế hiện trường để đánh giá thực trạng công trình.

(iii) Kiểm toán tính hiệu lực của Chương trình

+ Đánh giá tính hiệu lực là việc xem xét kết quả đạt được Mục tiêu, nhiệm vụ trong tương quan so sánh với Mục tiêu dự kiến và được tiến hành theo trình tự sau:

->  Thực hiện việc nghiên cứu các hồ sơ tài liệu, cơ chế quản lý, tổ chức của đơn vị, sử dụng phương pháp phân tích, thử nghiệm để phát hiện các bất cập để đưa ra các dự báo;

-> Nghiên cứu, phân loại các thông tin thu thập được làm căn cứ để đưa ra những nhận định về những tác động của Chương trình có thể đạt được các Mục tiêu đã đề ra hay không?.

+ Khi thực hiện kiểm toán các KTV phải căn cứ vào Điều kiện cụ thể, đi sâu vào đánh giá theo các nội dung thích hợp:

-> Hiệu lực của bộ máy quản lý và Điều hành Chương trình, có khâu quản lý nào chưa chặt chẽ?;

->  Đánh giá mức độ khả thi của dự án, các yếu tố đảm bảo cho sự vận hành, phù hợp với xu hướng phát triển, phù hợp với thực tế của địa phương...;

->  Triển khai thực hiện Chương trình có đạt kế hoạch đề ra?;

->  Kết quả thực hiện Chương trình có đạt được Mục đích đề ra?;

->  Tính đồng bộ của Chương trình với chương trình dự án khác;

->  Những tác động của Chương trình đối với hiện tại và tương lai.

b) Tại Sở Kế hoạch & Đầu tư

- Đánh giá việc phối hợp với Sở NN&PTNT, Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Đánh giá việc tham mưu trong công tác phân bổ và giao dự toán ngân sách theo niên độ đối với các nguồn vốn (vốn đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn sự nghiệp) bố trí trực tiếp cho chương trình.

- Đánh giá việc tổng hợp và xử lý nợ đọng trong quá trình thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 - 2015.

- Việc thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.

c) Tại Sở Tài chính

- Đánh giá việc phối hợp với các Sở về xác định vốn từ NSNN cho Chương trình, xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng NTM.

- Đánh giá công tác quản lý, Điều hành, quyết toán ngân sách các cấp theo niên độ ngân sách đối với các nguồn vốn (vốn đầu tư, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn sự nghiệp) bố trí trực tiếp cho chương trình (từ khâu lập kế hoạch, phân bổ dự toán, giải ngân, thanh toán đến quyết toán kinh phí).

- Đánh giá việc tham mưu và hướng dẫn cơ chế chính sách cho Chương trình của địa phương; Kiểm toán việc thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh;

- Đánh giá công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án sử dụng kinh phí NSNN theo phân cấp;

- Công tác tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán các Khoản kinh phí hàng năm của Chương trình.

d) Tại Kho bạc nhà nước tỉnh

- Số liệu giải ngân, thanh toán hàng năm các nguồn vốn của Chương trình;

- Đánh giá việc tuân thủ các quy định về quản lý vốn, kiểm soát chi theo phân cấp của từng địa phương và các quy định khác về quản lý Chương trình.

đ) Tại các Sở chuyên ngành: Kiểm toán các nội dung được phân công phân cấp theo quyết định của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình.

e) Tại các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (các phòng ban, KBNN huyện và tương đương)

- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình;

- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình từ triển khai đến thời Điểm kiểm toán;

- Đánh giá công tác lập, phân bổ và giao kế hoạch; tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí NSNN từ khi triển khai đến hết năm 2015 đối với Chương trình.

- Kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn thực hiện chương trình trên địa bàn;

- Đánh giá việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án sử dụng kinh phí NSNN theo phân cấp.

- Đánh giá tổng hợp, việc xử lý các Khoản nợ đọng trong quá trình thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 - 2015.

- Kiểm tra, đánh giá việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã có đúng quy định không, các nội dung của quy hoạch (cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất...) có phù hợp với quy hoạch chung của huyện, tỉnh, tính liên kết giữa các vùng trong công tác quy hoạch.

- Đánh giá công tác tổng hợp báo cáo theo quy định về kết quả thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn.

f) Kiểm toán tại các xã

- Kiểm toán tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí NSNN từ khi triển khai đến hết năm 2015 để thực hiện đối với 11 nội dung của Chương trình.

- Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình về:

+ Cơ chế, kết quả huy động vốn;

+ Công tác Điều hành, quản lý đề án (kiểm tra, giám sát thực hiện đề án; đánh giá, tổng kết và lập các báo cáo của Chương trình);

- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình từ khi triển khai đến hết năm 2015: Về thực hiện nội dung Chương trình; phạm vi thực hiện; tiến độ, kết quả thực hiện nội dung Chương trình;

- Kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn thực hiện chương trình trên địa bàn;

- Đánh giá việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế toán; chấp hành chế độ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Chấp hành các quy định, chính sách, pháp luật khác có liên quan;

- Công tác quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp; việc tổng hợp báo cáo giám sát, báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo xã theo định kỳ về kết quả thực hiện đề án hàng năm và giai đoạn.

- Đánh giá tổng hợp và việc xử lý các Khoản nợ đọng trong quá trình thực hiện đề án giai đoạn 2010 - 2015.

- Đánh giá việc thực hiện công khai dân chủ trong quá trình thực hiện đề án.

2.2. Kiểm toán chi Tiết

a) Kiểm toán chi Tiết dự án tại các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (xã, Ban quản lý dự án ..) và các đơn vị quản lý sử dụng vốn sự nghiệp, trong đó chủ yếu thực hiện kiểm toán đối với các dự án thuộc 05 nội dung: Quy hoạch nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (tùy theo thực tế, đặc thù của địa phương, Đoàn kiểm toán có thể lựa chọn thêm các nội dung khác):

- Đánh giá việc tuân thủ chế độ, chính sách, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đối với từng dự án từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào sử dụng của Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan (công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án; công tác thực hiện đầu tư, như công tác khảo sát, thiết kế, dự toán, đấu thầu, hợp đồng, quản lý chất lượng, quản lý tiến độ, nghiệm thu thanh toán, đưa công trình vào khai thác sử dụng);

- Kiểm toán chi phí đầu tư dự án, trong đó:

+ Đối với dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán: Kiểm toán giá trị quyết toán dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đối với dự án hoàn thành chưa được phê duyệt quyết toán: Kiểm toán giá trị quyết toán được chủ đầu tư chấp thuận;

+ Đối với dự án dở dang: Kiểm toán giá trị nghiệm thu; giá trị hợp đồng, bổ sung, Điều chỉnh đến thời Điểm kiểm toán.

Tiêu chí lựa chọn dự án kiểm toán chi Tiết: Các dự án có sử dụng nguồn vốn NSNN hỗ trợ từ 50% trở lên. Mỗi huyện chọn tối đa không quá 10 dự án và các dự án được chọn phải nằm trong huyện được kiểm toán và theo thứ tự ưu tiên: (i) Dự án đã được phê duyệt quyết toán hoàn thành; (ii) Dự án đã được nghiệm thu, quyết toán A  - B; (iii) Dự án đã có khối lượng hoàn thành (iiii) Đủ đại diện cho các lĩnh vực để đánh giá các tiêu chí hoàn thành về xây dựng NTM.

(Khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán chi Tiết, Tổ kiểm toán lựa chọn số lượng dự án đầu tư XDCB báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán, Trưởng đoàn báo cáo Kiểm toán trưởng).

- Kiểm toán đánh giá việc thực hiện Luật Thực hành Tiết kiệm chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng.

b) Kiểm toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp (Văn phòng Điều phối NTM các cấp).

c) Kiểm toán kinh phí lập, thẩm định và phê duyệt đề án xây dựng NTM.

V. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

Theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới (được sửa đổi tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013): Xây dựng xã nông thôn mới gồm 19 tiêu chí được nhóm lại thành 11 nội dung (một tiêu chí có thể nằm ở nhiều nội dung khác nhau):

(1). Quy hoạch nông thôn mới (01 tiêu chí);

(2). Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội (08 tiêu chí);

(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (02 tiêu chí);

(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội (01 tiêu chí);

(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (01 tiêu chí);

(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (02 tiêu chí);

(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn (02 tiêu chí);

(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn (02 tiêu chí);

(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (01 tiêu chí);

(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn (01 tiêu chí);

(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn (01 tiêu chí).

2. Kết quả thực hiện các tiêu chí

- Kết quả thực hiện đầu tư hạ tầng: Giao thông (số km nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường trục xã, liên xã; đường trục thôn xóm…); thủy lợi (số km kênh mương kiên cố hóa); điện (số km đường điện đảm bảo yêu cầu); trường học (số trường học đạt chuẩn)…;

- Kết quả thực hiện về hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề nông thôn; kết quả thực hiện dự án đổi mới và phát triển các hình thức sản xuất qua các nội dung:

+ Đề án sản xuất;

+ Hình thức tổ chức sản xuất;

+ Nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất;

+ Đào tạo nghề;

+ Chuyển giao công nghệ, KHKT…

- Kết quả thực hiện về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và an sinh xã hội qua các nội dung:

+ Tỷ trọng tổng sản phẩm, thu nhập của các ngành nghề chủ yếu;

+ Giá trị gia tăng của các ngành nghề chủ yếu;

+ Thu nhập bình quân của người dân/năm, thu nhập bình quân của người dân trong các ngành nghề, lĩnh vực;

+ Số lượng, tỷ lệ người dân tham gia BHXH, BHYT theo từng loại hình;

+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn;

+ Tỷ lệ hộ nghèo.

- Kết quả nguồn vốn huy động cho chương trình: Tổng số theo các năm (Vốn TW; tỉnh, huyện, xã; vốn lồng ghép; vốn tổ chức, doanh nghiệp; vốn dân góp và vốn khác);

- Kết quả giải ngân và thực hiện chương trình: Tổng số; chi Tiết cho từng nội dung (Quy hoạch; xây dựng cơ sở hạ tầng; phát triển sản xuất; tuyên truyền, vận động; đào tạo, tập huấn; dạy nghề cho lao động; quản lý).

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tính đến thời Điểm kiểm toán; số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch của địa phương đến năm 2015 và 2020 (so sánh với đề án duyệt và so với Quyết định 800/QĐ-TTg);

- Thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới (19 tiêu chí) so với quy định về tiêu chuẩn trong các Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành để xác định mức độ hoàn thành đến thời Điểm kiểm toán;

Tổng hợp số liệu về nguồn vốn, chi phí đầu tư và các tiêu chí khác của Chương trình theo số liệu tại các phụ lục 08, 08a,...09,09a,d...

VI. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

- Sử dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản: Đối chiếu, phân tích, so sánh, chọn mẫu...

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn thống kê (Phụ lục số 01/PV-NTM): Thực hiện phỏng vấn tối thiểu 60 phiếu phỏng vấn đối với mỗi tỉnh thuộc vùng miền núi, đặc biệt khó khăn và tối thiểu 100 phiếu đối với mỗi tỉnh còn lại được kiểm toán (đối tượng được phỏng vấn là người được hưởng lợi trực tiếp từ chương trình và phân bổ đều cho các huyện được lựa chọn kiểm toán chi Tiết).

- Ngoài ra có thể sử dụng một số phương pháp kiểm toán đặc thù áp dụng cho cuộc kiểm toán Chương trình Mục tiêu: Kiểm tra hiện trường, tính toán lại khối lượng từ bản vẽ hoàn công, thiết kế để so sánh với quyết toán A-B, giá trúng thầu theo quy trình kiểm toán dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; phương pháp phỏng vấn thống kê (Phụ lục số 01/PV-NTM), ...

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

1. Nguyên tắc và phương án tổ chức kiểm toán[4]

1.1. Nguyên tắc tổ chức kiểm toán

a)Về phối hợp trong hoạt động kiểm toán: Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II chủ trì cuộc kiểm toán Chuyên đề Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị cùng tham gia kiểm toán đối với chuyên đề; tham gia thẩm định, xét duyệt kế hoạch kiểm toán, báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán; tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán cho cả chuyên đề kiểm toán.

b) Về lập và phát hành biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán

- Đối với việc lập và phát hành báo cáo kiểm toán (BCKT), kết thúc kiểm toán, thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán sau khi tổ chức thẩm định, xét duyệt BCKT tại đơn vị gửi BCKT cho Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ & KSCLKT để kiểm soát, thẩm định theo quy định hiện hành; đồng thời gửi KTNN chuyên ngành II để tham gia cùng với 03 Vụ tham mưu thẩm định trình lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm toán cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thông báo kết quả kiểm toán và phát hành BCKT.

- KTNN chuyên ngành II được giao chủ trì thực hiện kiểm toán Chuyên đề Chương trình NTM có tổng hợp kết quả kiểm toán của tất cả các đầu mối, đơn vị thuộc phạm vi kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán cho cả Chuyên đề Chương trình NTM để tổ chức thẩm định, xét duyệt và phát hành theo quy định của KTNN.

1.2. Phương án tổ chức kiểm toán

- KTNN chuyên ngành II thành lập 01 Đoàn kiểm toán để tổ chức kiểm toán đối với chuyên đề này của 04 Bộ, cơ quan Trung ương[5] và 07 tỉnh[6] theo 01 kế hoạch kiểm toán, 01 quyết định kiểm toán.

- Kết thúc kiểm toán đối với: Bộ NN&PT và 07 tỉnh[7], tại mỗi đầu mối, Đoàn kiểm toán lập báo cáo kiểm toán riêng (08 báo cáo kiểm toán) để tổ chức thẩm định, xét duyệt tại đơn vị và xét duyệt cấp ngành trước khi tổ chức thông báo kết quả kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán theo quy định của KTNN.

- KTNN chuyên ngành II có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tổ chức thẩm định, tham gia hội nghị xét duyệt KHKT đối với chuyên đề này của 18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[8] do 11 KTNN Khu vực tổ chức kiểm toán.

+ Tổng hợp kết quả kiểm toán đối với chuyên đề này từ kết quả kiểm toán của 25 địa phương (07 địa phương do KTNN chuyên ngành II thực hiện kiểm toán và 18 địa phương do 11 KTNN Khu vực thực hiện kiểm toán) và kết quả kiểm toán của 04 Bộ, cơ quan Trung ương[9], lập báo cáo kiểm toán cho cả chuyên đề để tổ chức thẩm định, xét duyệt và phát hành theo quy định của KTNN.

2. Về tổ chức Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán chuyên đề

- KTNN CN II trình Tổng KTNN thành lập Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán tại các Bộ, ngành (kiểm toán tại Bộ NN&PTNT; Đối chiếu số liệu tại Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và KBNN) và kiểm toán chi Tiết tại 07 tỉnh[10].

- Tại các KTNN khu vực: Thành lập các Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán chuyên đề tại 18 tỉnh (mỗi tỉnh thành lập 01 Đoàn kiểm toán).

- Thực hiện kiểm toán tại các tỉnh với các nhiệm vụ sau:

+ Thực hiện kiểm toán tổng hợp tại các cơ quan của tỉnh, thành phố

+ Thực hiện kiểm toán chi Tiết tại các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (xã, Ban quản lý dự án ..) và các đơn vị quản lý sử dụng vốn sự nghiệp.

+ Tổng hợp lập Báo cáo kiểm toán Chuyên đề

(Lưu ý: Để hoàn thành đúng tiến độ và thời gian kiểm toán KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực nên tổ chức các cuộc kiểm toán chuyên đề Nông thôn mới vào đợt 1 và đợt 2 để hoàn thành trước ngày 30/9/2016, thuận lợi cho công tác tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành).

3. Về Biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán

- Đối với Bộ, ngành trung ương: Bộ NN&PT (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) lập Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; còn đối với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT và Kho bạc Nhà nước lập Biên bản đối chiếu số liệu;

- Đối với địa phương:

+ Cấp tỉnh lập Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, trên cơ sở tổng hợp từ các biên bản kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.

+ Cấp sở, các đơn vị dự toán thuộc địa phương lập Biên bản xác nhận số liệu;

+ Cấp huyện, cấp xã lập Biên bản kiểm toán.

- Các KTNN khu vực tổng hợp kết quả kiểm toán của đơn vị theo đúng mẫu Báo cáo của đoàn kiểm toán tại tỉnh và các phụ lục kèm theo quy định tại Đề cương này gửi về KTNN chuyên ngành II. Thời gian gửi Báo cáo tổng hợp về KTNN CN II trước ngày 30/11/2016.

4. Các Vụ tham mưu (Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế): Thực hiện thẩm định, xét duyệt KHKT của Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của cả chuyên đề, để đảm bảo đúng theo Mục tiêu, nội dung và hồ sơ mẫu biểu quy định tại Đề cương kiểm toán được duyệt.

VIII. MẪU BIỂU HỒ SƠ KIỂM TOÁN

1. Kế hoạch kiểm toán

- Mẫu số 01/KHKT/ CT.NTM (KHKT của Đoàn kiểm toán toàn ngành);

- Mẫu số 1a/KHKT/ CT.NTM (KHKT của tỉnh).

2. Báo cáo kiểm toán

- Mẫu số 02/BCKT/CT.NTM-TH (Báo cáo kiểm toán tổng hợp toàn ngành);

- Mẫu số 02a/BCKT/CT.NTM-BNN&PTNT (Báo cáo kiểm toán Bộ NN & PTNT);

- Mẫu số 02b/BCKT/CT.NTM-TỈNH (Báo cáo kiểm toán tỉnh).

Để phù hợp với Luật KTNN năm 2015, việc ký và đóng dấu trong báo cáo kiểm toán sẽ thay đổi khi có quy định mới của Tổng KTNN (nếu có).

3. Biên bản kiểm toán

            - Mẫu số 03/BBKT/CT.NTM-TỈNH (Biên bản kiểm toán tỉnh).

- Mẫu số 03a/BBKT/CT.NTM-HUYỆN (Biên bản kiểm toán huyện).

- Mẫu số 03b/BBKT/CT.NTM-XÃ (Biên bản kiểm toán xã).

4. Biên bản đối chiếu

- Mẫu số 04a/ BBĐC/CT.NTM-BTC (Biên bản đối chiếu Bộ Tài chính);

- Mẫu số 04b/BBĐC/CT.NTM-BKHĐT (Biên bản đối chiếu Bộ KH&ĐT);

- Mẫu số 04c/BBĐC/CT.NTM-KBNN (Biên bản đối chiếu KBNN);

- Mẫu số 04d/BBĐC/CT.NTM-BN (Biên bản đối chiếu các bộ khác).

5. Biên bản xác nhận số liệu

- Mẫu số 05a/BBXNSL/CT.NTM (Biên bản xác nhận số liệu tại Sở NN&PTNT);

- Mẫu số 05b/BBXNSL/CT.NTM (Biên bản xác nhận số liệu tại Sở KH&ĐT);

- Mẫu số 05c/BBXNSL/CT.NTM (Biên bản xác nhận số liệu tại Sở Tài chính, KBNN tỉnh);

Và các Phụ lục kèm theo.

 

Phụ biểu số 02/ ĐCKT-CT.NTM

HỆ THỐNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

I. Trung ương

1/ Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 08/05/2008 của Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

2/ Chương trình 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ: Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

3/ Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

4/ Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 06/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

5/ Quyết định 1013/QĐ-TTg ngày 07/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020;

6/ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch nông thôn mới

7/ Thông tư số 07/2010/TT-BTC ngày 08/02/2010 của Bộ NN&PTNT Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

8/Kế hoạch 435/KH-BCĐXDNTM ngày 20/9/2010 của Ban chỉ đạo trung ương chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

9/ Quyết định 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ: Thành lập Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

10/ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới"

11/Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015

12/ Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 06/08/2012 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

13/Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy chế đầu tư Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

14/ Quyết định số: 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.

15/ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện CTMTQG về xây dựng nông thôn mới

II. Bộ ngành:

1/ Thông tư 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính - Bộ lao động - Thương binh và xã hội: Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" Ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;

2/ Thông tư 26/2011/TTLT-BNNPTNN-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ NN&PTNT-Bộ KH&ĐT -Bộ Tài chính: Hướng dẫn 1 số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

3/ Thông tư 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thông tư liên tịch Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

4/ Thông tư 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng: Thông tư hướng dẫn quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;

5/ Hướng dẫn 18/BXD-KTQH ngày 13/4/2012 của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNN&PTNT-BTN&MT;

6/ Quyết định 6288/QĐ-BCT ngày 30/11/2011 của Bộ Công thương: Về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện tiêu chí số 4 (điện nông thôn) và tiêu chí số 7 (chợ nông thôn) thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ Công thương;

7/ Quyết định 220/QĐ-BTC ngày 28/1/2010 của Bộ Tài chính: Quyết định về việc công bố mức hỗ trợ nguồn vốn bổ sung có Mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 11 xã thực hiện thí Điểm Đề án "Chương trình xây dựng thí Điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa";

8/ Thông tư 72/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính: Thông tư hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án "Chương trình xây dựng thí Điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa";

9/ Quyết định 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 của Bộ Thông tin và truyền thông: Ban hành Hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới;

10/ Công văn 1482/LĐTBXH-BTXH ngày 05/08/2009 của Bộ LĐTB&XH: Hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới;

11/ Công văn 1416/BNN-KTHT ngày 27/5/2009 của Bộ NN&PTNT: Về việc hướng dẫn lập Đề án cho xã xây dựng thí Điểm mô hình nông thôn mới;

12/ Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT: Thông tư hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

13/ Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 12/02/2011 của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch: Thông tư quy định chi Tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới".

14/ Quyết định 315/QĐ-BGTVT ngày 23/2/2011 của Bộ GTVT: Về việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

15/ Công văn 1533/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 19/3/2012 của Bộ GD&ĐT: Triển khai thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg về CTMTQGXDNTM giai đoạn 2010 – 2020;

16/ Chỉ thị số 2410/CT-BNN-KTHT ngày 22/7/2013 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về tăng cường triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

17/ Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

18/ Thông tư số: 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 sửa đổi bổ sung một số Điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 



[1] Theo Quyết định số 1294/QĐ-BLĐTBXH ngày 10/9/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Số hộ nghèo khu vực nông thôn của cả nước năm 2014 là 1.312.656 hộ, chiếm 92,29% hộ nghèo của cả nước.

[2] Điện Biên, Vĩnh Phúc, Tây Ninh, Sóc Trăng, Phú Yên, Vĩnh Long, Hà Giang, Hải Phòng, Kontum, Băc kan, Bắc Ninh, Nghệ An, Long An, Cà Mau, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Trà Vinh, Cao Bằng, Nam Định, Thanh Hóa, Đăk Lăk , Đăc Nong.

[3] Hà Nam, Ninh Thuận, Nghệ An.

[4] Thực hiện theo công văn số 142/KTNN-TH ngày 22/02/2016 của Kiểm toán nhà nước v/v hướng dẫn xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm 2016; công văn số 320/KTNN-VP ngày 25/3/2016 v/v sửa đổi phương án tổ chức kiểm toán Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015.

[5] Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, KBNN.

[6] Điện Biên, Vĩnh Phúc, Tây Ninh, Sóc Trăng, Phú Yên, Vĩnh Long, Hà Giang.

[7] Điện Biên, Vĩnh Phúc, Tây Ninh, Sóc Trăng, Phú Yên, Vĩnh Long, Hà Giang.

[8] TP Hải Phòng, tỉnh Kon tum, Bắc Kan, Bắc Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Long An, Cà Mau, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Khánh Hòa, Trà Vinh, Cao Bằng, Nam Định, Thanh Hóa, Đăk lăk, Đăk Nông.

[9] Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, KBNN.

[10] Điện Biên, Vĩnh Phúc, Tây Ninh, Sóc Trăng, Phú Yên, Vĩnh Long, Hà Giang.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 649/QÐ-KTNN năm 2016 về Đề cương, hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán đối với cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 649/QĐ-KTNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/04/2016
  • Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản