- 1Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 2Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 13Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 14Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 15Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 16Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 17Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 18Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư do tỉnh Hòa bình ban hành
- 19Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Hòa Bình ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63 /QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành Trung ương ban hành khác với quy định này thì áp dụng theo quy định của Trung ương.
2. Đối tượng áp dụng.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các nhà đầu tư hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư, thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với chủ trương của Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính.
2. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đối với thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất thực hiện theo cơ chế một cửa. Cơ quan chủ trì thụ lý thủ tục phải chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan khác để giải quyết trong thời hạn quy định. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đến dự án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc chức năng và thẩm quyền trong lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn do mình phụ trách.
4. Việc lập và gửi hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính do nhà đầu tư tự làm hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực theo quy định của Pháp luật thực hiện. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác của nội dung hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính nộp tại các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Điều kiện đối với nhà đầu tư và dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư là doanh nghiệp: Phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực đầu tư và phải có năng lực tài chính. Tỉnh Hòa Bình khuyến khích các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp hạch toán độc lập tại địa phương để quản lý, thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư là cá nhân: Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự , năng lực kinh tế theo quy định của Pháp luật.
3. Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp và đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội; đảm bảo môi trường và phát triển bền vững; tuân thủ các yêu cầu của Nhà nước về xử lý chất thải và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính theo trình tự sau:
- Bước 1: Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư;
- Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp; lập, thẩm định, phê duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng; phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
- Bước 3: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, đánh giá tác động môi trường, giấy phép khai thác khoáng sản;
- Bước 4: Các thủ tục về đất đai (Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm cả thoả thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng);
- Bước 5: Cấp giấy phép xây dựng (trừ các dự án được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP, ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng).
Sau khi có Giấy phép xây dựng, nhà đầu tư tiến hành khởi công xây dựng và thi công theo tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư được cấp. Báo cáo quyết toán công trình hoàn thành và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Các thủ tục không nêu trong Quy định này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Trình tự thực hiện bước chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo Điều 5, Quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND, ngày 21/4/ 2011 của UBND tỉnh.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy phép thăm dò khoáng sản, Văn bản chấp thuận địa điểm cho thuê đất để làm mặt bằng sản xuất (đối với dự án khai thác khoáng sản) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Trường hợp không được chấp thuận, Văn Phòng UBND tỉnh sẽ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư biết.
2. Sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký văn bản đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư không gửi hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính tiếp theo như quy định tại Điều 4 Quy định này thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hết hiệu lực. Trừ trường hợp trong văn bản chấp thuận chủ trương có quy định về thời hạn hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép gia hạn.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch khác có liên quan) hoặc định hướng quy hoạch; hỗ trợ nhà đầu tư thiết lập bản đồ địa chính (số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, địa chỉ khu đất) hoặc sơ đồ thể hiện rõ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất; người đang quản lý, sử dụng đất, hiện trạng đất đai (đang sử dụng vào mục đích gì).
Việc trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thực hiện theo quy định của Nhà nước, chi phí do nhà đầu tư chịu trách nhiệm chi trả.
4. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, việc xem xét, lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trình tự thực hiện bước Đăng ký doanh nghiệp; lập, thẩm định, phê duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng; phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, nhà đầu tư tiến hành đăng ký doanh nghiệp và lập, trình thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản.
1. Đăng ký doanh nghiệp: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Đăng Ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện đồng thời cùng với bước thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này và sau đó thực hiện điều chỉnh pháp nhân đối với các thủ tục đã được giải quyết trước khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Lập, trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
Nhà đầu tư tổ chức lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp đặc biệt phải được UBND tỉnh chấp thuận nhưng tối đa không quá 12 tháng; nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tại Sở Xây dựng hoặc Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, lập Tờ trình và trình UBND cùng cấp xem xét ra quyết định phê duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng.
Văn phòng UBND tham mưu, trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét ký Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của chủ tịch UBND tỉnh hoặc chủ tịch UBND cấp huyện và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Dự án đầu tư dự án có sử dụng đất với diện tích nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư dự án có sử dụng đất nhà ở chung cư) nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu (dự án trong đô thị), quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (dự án ngoài đô thị), đảm bảo đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
3. Phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với dự án khai thác khoáng sản)
Nhà đầu tư nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, lập Tờ trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký Quyết định phê duyệt Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của chủ tịch UBND tỉnh tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Điều 7. Trình tự thực hiện bước Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, đánh giá tác động môi trường, giấy phép khai thác khoáng sản
Sau khi thực hiện bước 2 (hoặc sau khi được chấp thuận chủ trương đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết) nhà đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (xin ý kiến về thiết kế cơ sở tại Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình chuyên ngành), lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
a) Xin ý kiến về thiết kế cơ sở
Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin ý kiến về thiết kế cơ sở tại Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, Công thương, Giao Thông – Vận tải...) theo quy định tại Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý công trình chuyên ngành có trách nhiệm cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản nhận xét về thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng hoặc của các sở quản lý công trình chuyên ngành tại Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
b) Thẩm duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy
Dự án thuộc diện phải thiết kế và thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy thì nhà đầu tư phải nộp thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an tỉnh.
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tại trụ Sở Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
c) Nhà đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
d) Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của chủ đầu tư
- Đối với các công trình không thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng:
+ Trường hợp thiết kế một bước: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Trường hợp thiết kế hai bước, thiết kế ba bước hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với trường hợp thiết kế hai bước) và thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.
- Đối với các công trình được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP, chủ đầu tư trình Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc tự lựa chọn các tổ chức, cá nhân có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế (trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra thiết kế) thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo chuyên ngành quản lý theo quy định.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập thông báo kết quả thẩm tra thiết kế đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra, giao lại cho nhà đầu tư.
2. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
a) Thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Riêng đối với Dự án có hoạt động thăm dò khoáng sản, thủ tục này thực hiện cùng bước Chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Thủ tục xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện nơi có dự án. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từ hai huyện trở lên, nhà đầu tư được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một UBND huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án.
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình UBND cấp huyện nơi có dự án ký xác nhận bản đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án tại một bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
3. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư (Đối với dự án không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của Pháp Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục này)
a) Đảm bảo thực hiện dự án
Trước khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, hoặc các thủ tục về đất đai (đối với các dự án không thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư), thì nhà đầu tư phải đảm bảo thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định 04/2011/QĐ-UBND, ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại tỉnh Hòa Bình và Văn bản 1022/UBND-ĐT, ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc đảm bảo thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011.
Nhà Đầu tư nộp văn bản đề xuất hình thức, số tiền và thời gian đảm bảo thực hiện dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đề nghị Sở Tài chính thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận nội dung đảm bảo thực hiện dự án đầu tư tại Văn Phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
b) Cấp giấy chứng nhận đầu tư
Sau khi hoàn thành thủ tục đảm bảo thực hiện dự án, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét lấy ý kiến của các cơ quan liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp về dự án đầu tư, lập Tờ trình và Báo cáo thẩm tra dự án (đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra đầu tư) trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là giấy chứng nhận đầu tư tại Văn Phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
4. Thủ tục Cấp giấy phép khai thác khoáng sản (đối với các dự án khai thác khoáng sản)
Sau khi thực hiện xong nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, lập Tờ trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký giấy phép khai thác khoáng sản.
Nhà đầu tư nhận được kết quả là giấy phép khai thác khoáng sản tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Điều 8. Trình tự thực hiện các thủ tục về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Sau khi đã thực hiện xong các thủ tục tại bước 2, bước 3 nêu tại Điều 4 Quy định này, nhà đầu tư tiến hành các thủ tục về đất đai như sau:
1. Đối với các dự án không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án thì chủ dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thuê lại quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chuyển mục đích sử dụng đất: Sau khi hoàn thành việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quản lý, sử dụng đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin chuyển mục đích tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; lập Tờ trình UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức chuyển mục đích và nộp tiền sử dụng đất thì căn cứ quyết định cho phép cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi số liệu địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo cho nhà đầu tư. Sau khi nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức chuyển mục đích và xin thuê đất thì căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Sở Tài chính để quyết định giá thuê đất của dự án. Căn cứ giá thuê đất do Sở Tài chính quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký hợp đồng thuê đất, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận được kết quả là quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh tại Văn phòng UBND tỉnh và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Trường hợp thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Nhà đầu tư chỉ được thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với loại đất có cùng mục đích sử dụng đất của dự án. Sau khi nhà đầu tư hoàn tất hợp đồng thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì nộp thủ tục đăng ký tại Sở tài nguyên và Môi trường để thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Đối với dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án.
a) Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và giấy phép khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác khoáng sản), nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị xin trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính xác định chính xác ranh giới diện tích thực hiện dự án tại Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh hoặc Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường. Sau khi có bản trích đo, trích lục địa chính khu đất thực hiện dự án nhà đầu tư làm việc với UBND huyện nơi có đất để phối hợp thực hiện thủ tục thông báo thu hồi đất, kiểm kê, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Lập hồ sơ thu hồi đất để được giao đất, cho thuê đất
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thẩm định theo quy định nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất và xin giao đất hoặc thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất.
Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, nhà đầu tư phối hợp với UBND huyện nơi có đất để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất thì căn cứ quyết định giao đất của UBND tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định giá thu tiền sử dụng đất đối với dự án trình UBND tỉnh phê duyệt giá tính thu tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất và trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng nhà đầu tư phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận bàn giao đất tại thực địa, đồng thời căn cứ quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Sở Tài chính để quyết định giá thuê đất của dự án. căn cứ giá thuê đất của do Sở Tài chính quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký hợp đồng thuê đất, tình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh tại VPUBND tỉnh và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư
Điều 9. Trình tự thực hiện bước Cấp Giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công trình, nhà đầu tư tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện tùy thuộc vào loại và cấp công trình.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện.
Sở Xây dựng, UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Giấy phép xây dựng và Bản vẽ kèm theo giấy phép tại Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Điều 10. Một số bước đặc thù
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính theo trình tự các bước quy định tại Điều 4 Quy định này và có thể đồng thời chuẩn bị các hồ sơ ở các bước khác nhau, nhưng chỉ nộp hồ sơ của các thủ tục kế tiếp sau khi nhận được kết quả của bước thủ tục trước.
Đối với các thủ tục trong cùng một bước, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục cùng một thời điểm. Trừ dự án sân golf chỉ được cấp giấy chứng nhận đầu tư sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và một số trường hợp đã quy định cụ thể tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
Đối với các dự án phải có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương tại bất kỳ bước quy định nào, thì việc cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Căn cứ Quy định này các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện một số công việc sau:
- Rà soát các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý Nhà nước thuộc ngành hoặc địa phương;
- Quy định về trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả;
- Xây dựng danh mục hồ sơ, số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ cần có, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với nhà đầu tư và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đồng thời gửi và đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ và có khả năng giao tiếp tốt làm việc tại bộ phận hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện và tăng cường phối hợp đảm bảo thực hiện Quy định này đồng bộ, hiệu quả; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư./.
- 1Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Công văn 2776/UBND-CCHC năm 2014 thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 12/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND về trình tự giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2021 quy định về cơ chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án từ nguồn vốn các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật xây dựng 2003
- 10Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 11Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 12Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 14Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 15Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 16Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 17Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 18Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
- 19Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 20Quyết định 3288/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh khu đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 21Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 23Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư do tỉnh Hòa bình ban hành
- 24Quyết định 16/2010/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 25Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 26Công văn 2776/UBND-CCHC năm 2014 thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 28Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 29Quyết định 47/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 30Quyết định 12/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2017/QĐ-UBND về trình tự giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 31Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2021 quy định về cơ chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án từ nguồn vốn các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 63/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 63/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết