Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2011/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 21 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Bộ luật Dân sự; Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai; Luật Quy hoạch Đô thị; Luật Xây dựng; Luật Kinh doanh Bất động sản; Luật Nhà ở; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Luật Bảo vệ Môi trường; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Thuế xuất, nhập khẩu; Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật trên;

Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 89 TT/KH&ĐT-XTĐT ngày 13-4-2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư tại tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về Quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND, ngày 30-6-2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 8 Quy định về Quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản quy định này quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;

Các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, khoáng sản không nêu trong Bản quy định này được thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Chương II

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 3. Quản lý đầu tư

Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thông qua việc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, giao mốc quy hoạch; giao hoặc cho thuê đất; đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường; cấp giấy phép xây dựng, cung cấp đấu nối hạ tầng kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thủ tục đầu tư

1. Đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định.

3. Đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện có tổng vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng mà nhà đầu tư không có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư).

4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.

5. Đối với dự án BOT, BTO, BT: Lập, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án BOT, BTO, BT; đàm phán hợp đồng dự án; đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư.

6. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.

7. Giao đất, cho thuê đất.

8. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường.

9. Cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép xây dựng.

10. Thực hiện đầu tư, xây dựng công trình; nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư; giám sát và đánh giá đầu tư.

Điều 5. Chấp thuận chủ trương đầu tư

Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, hồ sơ, trình tự chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện như sau:

1. Cơ quan chủ trì

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, trừ các dự án đầu tư thuộc điểm b khoản 1 Điều này;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án hoạt động khoáng sản;

c) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là cơ quan giới thiệu địa điểm, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (những dự án có ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng), các sở, ban, ngành liên quan đến dự án đầu tư và UBND huyện, thành phố có dự án đầu tư.

3. Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hợp lệ, cơ quan chủ trì phải gửi văn bản và tài liệu hồ sơ đến các cơ quan phối hợp để lấy ý kiến hoặc tổ chức hội nghị để kiểm tra, xem xét;

Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn mà không có ý kiến trả lời, được hiểu là đồng thuận với đề xuất của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm liên đới với cơ quan chủ trì;

Trường hợp kiểm tra, xem xét hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư bằng hình thức tổ chức hội nghị thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hợp lệ, cơ quan chủ trì phải tổ chức hội nghị, cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử lãnh đạo hoặc cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu tham dự. Trường hợp cơ quan phối hợp không có lãnh đạo tham dự thì ý kiến của cán bộ, công chức tham gia tại hội nghị được hiểu là ý kiến của Thủ trưởng cơ quan phối hợp;

Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xin ý kiến của các cơ quan phối hợp hoặc từ ngày tổ chức hội nghị (đối với trường hợp kiểm tra, xem xét hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư bằng hình thức tổ chức hội nghị), cơ quan chủ trì tổng hợp, đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh;

Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chủ trì, Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại địa điểm xác định;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập (nếu có) hoặc tài liệu khác tương đương;

c) Báo cáo sơ bộ dự án đầu tư gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm và hiện trạng khu vực, mục tiêu đầu tư, công suất dự kiến, quy mô xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, dự kiến tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án và hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án;

d) Báo cáo năng lực tài chính, tài liệu chứng minh khả năng đáp ứng nguồn vốn đầu tư;

e) Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: Sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng; các thông tin về quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

Nhà đầu tư chuẩn bị 08 bộ hồ sơ (01 bản chính và 07 bản sao), riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư nhà đầu tư chuẩn bị 10 bộ hồ sơ (01 bản chính và 09 bản sao).

Điều 6. Thực hiện các thủ tục đầu tư

Đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư; lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường; cấp giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, biệt thự, nhà vườn, nhà ở để bán hoặc cho thuê, khu du lịch sinh thái, dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh và các dự án khác có sử dụng đất thuộc địa bàn thành phố Hoà Bình, huyện Lương Sơn, huyện Kỳ Sơn, các xã: Thanh Nông, Phú Thành và thị trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thuỷ (không bao gồm các khu công nghiệp trên địa bàn các địa phương trên) phải thực hiện ký quỹ, đặt cọc hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

1. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư. Giá trị bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định không quá 10% tổng mức đầu tư của dự án (giá trị cụ thể do cơ quan chủ trì đề xuất, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).

2. Thời hạn có hiệu lực của bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khi nhà đầu tư hoàn thành đầu tư xây dựng, đưa dự án vào khai thác, kinh doanh và được hoàn trả theo tiến độ (theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh khi xác định giá trị bảo đảm theo quy định nêu tại khoản 1 Điều này).

3. Nhà đầu tư sẽ bị tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện dự án, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi đất đã cho thuê, khi nhà đầu tư không thực hiện đầu tư theo đúng Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp hoặc theo hợp đồng thuê đất đã ký (đối với các dự án không thực hiện đăng ký đầu tư).

4. Việc quản lý, sử dụng số tiền bảo đảm thực hiện đầu tư dự án tịch thu từ nhà đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện việc ký quỹ hoặc đặt cọc hoặc nộp thư bảo lãnh bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Điều 8. Nhà đầu tư bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi diện tích đất đã cho thuê trong các trường hợp sau:

- Vi phạm khoản 2, khoản 3 Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

- Vi phạm khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai.

Chương III

KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 9. Lĩnh vực, khu vực khuyến khích đầu tư

1. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính, sản phẩm quang học, thiết bị điện.

2. Sản xuất xe có động cơ và phương tiện vận tải, máy móc phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp; chế tạo thiết bị phụ trợ, kết cấu thép cho công nghiệp, xây dựng.

3. Sản xuất vật liệu xây dựng với công nghệ hiện đại; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng.

4. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp và đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.

5. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và sản xuất dược phẩm.

6. Lĩnh vực xã hội hóa: Giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

7. Khuyến khích các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.

8. Khuyến khích đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT), hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hình thức xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BT).

Điều 10. Lĩnh vực, khu vực hạn chế đầu tư

- Không giải quyết cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn các xã thuộc khu vực CT229;

- Không giải quyết đối với các dự án có công nghệ lạc hậu, gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường;

- Hạn chế cấp phép hoạt động khoáng sản tại địa bàn thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn, các xã: Thanh Nông, Phú Thành và thị trấn Thanh Hà, huyện Lạc Thủy.

Điều 11. Ưu đãi đầu tư

Các dự án đầu tư vào tỉnh Hòa Bình được:

1. Miễn giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Vay vốn tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư hiện hành.

Điều 12. Hỗ trợ đầu tư

1. Nhà đầu tư được cung cấp thông tin về môi trường và các chính sách đầu tư; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và những thông tin về sơ đồ vị trí, sơ đồ mốc giới trên nền bản đồ địa hình, trích lục bản đồ dải thửa địa điểm dự kiến đầu tư dự án.

2. Nhà đầu tư được hỗ trợ các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, cung cấp thông tin, thị trường, được ưu tiên vay vốn phát triển sản xuất từ Chương trình khuyến nông, khuyến công và Quỹ Phát triển khoa học công nghệ.

3. Hệ thống điện, thông tin liên lạc được doanh nghiệp kinh doanh điện, thông tin liên lạc cung cấp thông qua hợp đồng ký kết với Nhà đầu tư.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH

Điều 13. Trách nhiệm cung cấp thông tin và hỗ trợ nhà đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp xúc, giới thiệu địa điểm cho các nhà đầu tư; có trách nhiệm cung cấp thông tin tổng quan về môi trường, các chính sách đầu tư, quy hoạch tổng thể, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và thu hút đầu tư của tỉnh; chủ trì tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc về thủ tục và cơ chế chính sách đầu tư.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ba loại rừng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sơ đồ vị trí, sơ đồ mốc giới trên nền bản đồ địa hình, trích lục bản đồ địa điểm dự kiến đầu tư dự án và các thông tin khác không thuộc diện bảo mật theo đề nghị của nhà đầu tư.

3. Thời gian cung cấp thông tin không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.

Điều 14. Trách nhiệm nâng cao chất lượng công vụ trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư

Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:

1. Chuẩn bị chi tiết mẫu biểu hồ sơ, thủ tục hành chính, nơi tiếp nhận hồ sơ, người giải quyết, thời gian giải quyết niêm yết tại trụ sở cơ quan, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình, trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư, của các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Bố trí cán bộ, công chức nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc với nhà đầu tư, tiếp nhận và giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo thời gian quy định các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư.

Khi tiếp nhận hồ sơ phải lập phiếu biên nhận trao cho nhà đầu tư; trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện (trường hợp hướng dẫn trực tiếp phải có biên bản ghi những tài liệu, nội dung cần bổ sung, sửa đổi).

Điều 15. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo đánh giá đầu tư

Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai dự án, thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả của các dự án đầu tư đã cấp phép. UBND cấp xã theo dõi, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm của nhà đầu tư;

Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tăng cường rà soát, kiểm tra các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, kiến nghị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án vi phạm pháp luật;

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra các dự án hoạt động khoáng sản; các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm;

Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh theo dõi kiểm tra các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp;

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình dự án khai thác khoáng sản, dự án không thực hiện quy trình thủ tục đăng ký đầu tư được thuê đất ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và một năm báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh Hòa Bình chấp thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm Quy định này có hiệu lực, tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo thời gian quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Nếu hết thời hạn lập thủ tục đầu tư đã quy định trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ mà không có lý do chính đáng được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận, thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đó hết hiệu lực. Đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng trong văn bản không ghi rõ thời gian hết hiệu lực của văn bản thì thời gian nộp hồ sơ dự án để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét tối đa là 3 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực.

2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện phải thực hiện ký quỹ, đặt cọc hoặc nộp thư bảo lãnh để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư theo Quy định này, đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình cấp giấy chứng nhận đầu tư mà đến nay chưa hoàn thành đầu tư, xây dựng để đưa dự án vào khai thác sử dụng đúng tiến độ hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất được giao để thực hiện dự án thì phải thực hiện việc ký quỹ, đặt cọc hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Điều 17. Các nội dung khác

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng có sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.

2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc cần xử lý, thì có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.