Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2011/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 11 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; Thông tư số: 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An tại Tờ trình số 2661/TT.SNN.KHTC ngày 18/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế Quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An nhằm cụ thể hóa một số nội dung của Luật Thủy sản, các chính sách của Đảng và Nhà nước về thủy sản cho phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương. Đồng thời quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản vùng biển ven bờ thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững.
2. Quy chế này quy định cụ thể về phân chia ranh giới vùng biển ven bờ, phân công, phân cấp quản lý hoạt động khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ; quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
3. Quy chế này áp dụng cho tất cả cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
1. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, hài hoà lợi ích của các ngành, các địa phương.
2. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ đi đôi với tăng cường kiểm soát khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên và kiểm soát môi trường nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên các thuỷ vực.
3. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cộng đồng dân cư.
4. Phát triển các hoạt động khai thác thuỷ sản trên vùng biển ven bờ phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước và của tỉnh; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
5. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên nhiên; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
6. Tổ chức, cá nhân gây hủy hoại và ô nhiễm vùng biển ven bờ có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Vùng biển ven bờ: Là vùng biển được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ. Tuyến bờ là các đường thẳng gấp khúc trên biển được quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
2. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thuỷ sản.
3. Chà rạo: là một công trình nhân tạo đặt dưới mặt nước, kết cấu bởi các vật nặng để cố định vị trí cội chà như: xác vỏ tàu thuyền, xác vỏ xe, các sọt đá... lá dừa, cây tre và các vật liệu liên kết như: dây nylon, dây sóng lá,... kết thành khối vật thể (gọi tắt là cội chà) nhằm tạo bóng mát và nhiều khu vực trú ẩn để thu hút cá, tôm, mực và các loại thủy sinh vật khác tới trú ẩn, sinh sản.
4. Đồng quản lý: là hình thức tổ chức, quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong quy chế này, đồng quản lý được coi như là sự phối hợp giữa ngư dân và chính quyền địa phương trong việc chia sẻ trách nhiệm về quyền hạn trong phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN
Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản vùng biển ven bờ
1. Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An được xác định là vùng biển được giới hạn bởi mép nước tại bờ biển trên địa bàn tỉnh với tuyến bờ thuộc phạm vi của tỉnh Nghệ An, điểm tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa nằm trên tuyến bờ có tọa độ 105051’34’’ E và 19010’42” N. Điểm tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh nằm trên tuyến bờ có toạ độ 106001’24” E và 18045’29” N.
2. Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An được phân thành 27 vùng khai thác gắn
với vị trí của các xã, phường ven biển thuộc tỉnh. Ranh giới vùng nước biển ven bờ giữa các vùng khai thác được xác định trên bản đồ phân vùng khai thác; tọa độ các điểm phân chia ranh giới được xác định bởi kinh độ và vĩ độ tại phụ lục kèm theo.
Điều 5. Quy định về tàu cá hoạt động tại vùng biển ven bờ
1. Tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa và đăng ký tại Nghệ An được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ, các loại tàu cá tại khoản 1 điều này phải chấp hành các quy định sau:
a) Phải có giấy xác nhận đăng ký tàu cá do cấp có thẩm quyền cấp. Việc cấp giấy xác nhận đăng ký tàu cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Đối với tàu có trọng tải từ 0,5 tấn trở lên, ngoài việc chấp hành theo điểm a, khoản 2 điều này còn phải có giấy phép khai thác do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp.
c) Chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản.
3. Các loại tàu cá ngoài tàu cá quy định tại khoản 1 điều này chỉ được phép lưu thông, không được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.
Điều 6. Quy định về các nghề cấm khai thác tại vùng biển ven bờ
1. Cấm các hoạt động khai thác thuỷ sản sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hoá chất hoặc chất độc.
2. Cấm các nghề: Lưới kéo (trừ lưới kéo moi, ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề rớ, câu tay mực), nghề te (trừ nghề te ruốc/moi).
3. Cấm các nghề sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP (phụ lục 2 kèm theo).
4. Cấm nghề rớ (vó cất lưới bằng trục tay quay) mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 200W.
5. Cấm nghề câu mực mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 500W.
Điều 7. Quy định về đối tượng cấm, khu vực cấm và thời gian cấm khai thác tại vùng biển ven bờ
1. Đối tượng cấm khai thác: Cấm khai thác các loài thủy sản nằm trong danh mục cấm và các loại thuỷ sản có kích thước nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS (phụ lục 3 và 4 kèm theo).
2. Khu vực cấm và thời gian cấm khai thác:
a) Cấm mọi hoạt động khai thác thuỷ sản tại vùng bãi tắm Cửa Lò từ 01/4 đến 30/9 hàng năm từ bờ ra xa 1.000 mét (trừ nghề câu tay mực); bãi tắm Cửa Lò được xác định từ bờ bắc cửa lạch Hội đến bờ nam cửa lạch Lò;
b) Cấm khai thác thuỷ sản ở Vịnh Diễn Châu từ 01/3 đến 30/4 hàng năm; Vịnh Diễn Châu được xác định từ kinh độ:105036’ đến 105042’, vĩ độ: 18057’ đến 19003.
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VEN BỜ
Điều 8. Bảo vệ, bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản
1. Khuyến khích các cộng đồng ngư dân được ủy quyền cho khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ, tự quy định và bảo vệ các khu vực nhỏ để làm nơi sinh sản, sinh trưởng, dự trữ nguồn lợi thủy sản.
2. Khuyến khích việc thả giống bổ sung, tái tạo, làm phong phú nguồn lợi thuỷ sản tại vùng biển ven bờ.
3. Việc xã hội hoá bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được đặc biệt khuyến khích. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị ven biển có kế hoạch tái tạo nguồn lợi hàng năm, để huy động sự tham gia của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức ngư dân, các cơ sở sản xuất giống.
Điều 9. Quy định về thả chà rạo nhân tạo tại vùng biển ven bờ
Khuyến khích các tổ chức ngư dân địa phương tự xây dựng các chà rạo, rạn nhân tạo trong vùng nước được uỷ quyền để làm nơi trú ẩn và sinh sản của thuỷ sản. Mọi tổ chức, cá nhân được phép thả chà rạo, rạn nhân tạo làm nơi trú ngụ cho các loài thuỷ sản trên các vùng biển của Nghệ An, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên biển.
Điều 10. Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ
1. Khuyến khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa phương các xã, phường tổ chức quản lý các hoạt động nghề cá tại vùng nước ven bờ được phân công quản lý với sự tham gia của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi cuả người dân trong việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng ngư dân thành lập Hợp tác xã, tổ nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên vùng nước ven bờ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị ven biển hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở vùng biển ven bờ.
3. UBND các huyện, thị ven biển căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành giao quyền sử dụng mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản lý trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước ven bờ; ưu tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường.
Điều 11. Nguồn tài chính để tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ
1. Kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn lực xã hội hoá.
a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;
b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật;
e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
g) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & PTNT
1. Xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo hướng bền vững; phối hợp với cơ quan, cá nhân và tổ chức nước ngoài có liên quan điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề khác; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình tổ đoàn kết sản xuất trên biển, hướng dẫn thực hiện mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ có sự tham gia quản lý của cộng đồng.
3. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã ven biển, Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý các hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển, thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuỷ sản; tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện hoạt động thuỷ sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh
Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân (trong nước và ngoài nước) thực hiện các hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị ven biển
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong khai thác thuỷ sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công tác quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn.
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản cho nhân dân, nhất là nhân dân, cá nhân và tổ chức nước ngoài tham gia hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan trong việc quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá theo phân cấp tại Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND các xã, phường thuộc các huyện, thị ven biển
1. Đối với UBND các xã, phường có vùng biển ven bờ được phân chia:
a) Căn cứ vùng biển ven bờ được phân chia, tổ chức xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ven bờ của địa phương, có kế hoạch phát triển các mô hình quản lý vùng khai thác ven bờ, nuôi trồng thủy sản trong vùng biển ven bờ có sự tham gia của cộng đồng (mô hình đồng quản lý).
b) Chỉ đạo việc xây dựng các mô hình tổ chức khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gắn với việc quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
c) Triển khai các biện pháp nhằm quản lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên phạm vi được phân công quản lý; lập kế hoạch và chủ động phối hợp với các lực lượng của tỉnh, huyện để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong vùng biển ven bờ được phân công quản lý; Xây dựng phương án phòng chống lụt bão và thiên tai khác, phương án cứu hộ, cứu nạn,…
d)Tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
đ) Hàng năm, lập kế hoạch phát triển chà rạo nhân tạo trên vùng biển ven bờ được phân cấp quản lý, nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chà rạo nhân tạo trích từ nguồn kinh phí tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý tàu cá nếu được UBND cấp huyện phân cấp.
2. Đối với UBND các xã, phường không có vùng biển ven bờ nhưng có cộng đồng ngư dân làm nghề khai thác thủy sản.
a) Tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý tàu cá nếu được UBND cấp huyện phân cấp.
1. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân
a) Được khai thác thuỷ sản theo những nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.
b) Được cơ quan chuyên môn thông báo về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thuỷ sản, thông tin về thị trường, các hoạt động thuỷ sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thuỷ sản.
c) Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thuỷ sản mang lại.
d) Được tham gia vào công tác bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản; bảo đảm tái tạo nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.
b) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
c) Đánh dấu ngư cụ đang sử dụng theo quy định của pháp luật.
d) Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Phải cứu hộ khi gặp người, tàu thuyền bị tai nạn.
e) Phát hiện, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.
g) Tuân thủ theo các quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển tổ chức phổ biến, thực hiện Quy chế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã ven biển và xã, phường, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mình, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHAI THÁC TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN
Bảng toạ độ điểm phân chia ranh giới vùng nước biển ven bờ các xã tỉnh Nghệ An (Kèm theo bản đồ tại phụ lục 1)
KH điểm A-B”-C’ | Điểm mốc (ở trên đất liền) | Điểm mốc “”” (ở trên biển- cách bờ 0,5hải lý) | Điểm mốc “’” (ở trên biển- tuyến ven bờ) | Ghi chú (Ranh giới giữa hai đơn vị hành chính) | |||
Kinh độ (E) | Vỹ độ (N) | Kinh độ (E) | Vỹ độ (N) | Kinh độ (E) | Vỹ độ (N) | ||
1-1’ | 19°17'16" | 105°48'15" |
|
| 105°51'34" | 19°16'34" | Thanh Hóa và Nghệ An |
2-2’ | 19°14'00" | 105°45'13" | 105°45'04" | 19°13'30" | 105°56'56" | 19°10'42" | Quỳnh Lập và Quỳnh Phương |
3-3’ | 19°13'15" | 105°44'10" |
|
| 105°57'19" | 19°07'23" | Quỳnh Phương và Quỳnh Liên |
4-4’ | 19°11'12" | 105°43'44" | 105°44'12" | 19°11'12" | 105°57'26" | 19°06'23" | Quỳnh Liên và Quỳnh Bảng |
5-5’ | 19°09'34" | 105°43'48" | 105°44'10" | 19°09'34" | 105°57'31" | 19°05'36" | Quỳnh Bảng và Quỳnh Lương |
6-6’ | 19°08'41" | 105°43'40" |
|
| 105°57'36" | 19°04'49" | Quỳnh Lương và Quỳnh Minh |
7-7’ | 19°08'12" | 105°43'39" |
|
| 105°57'40" | 19°04'17" | Quỳnh Minh và Quỳnh Nghĩa |
8-8’ | 19°06'19" | 105°44'11" |
|
| 105°57'51" | 19°02'39" | Quỳnh Nghĩa và Tiến Thuỷ |
9-9’ | 19°06'01" | 105°42'46" | 105°42'56" | 19°05'27" | 105°57'59" | 19°01'26" | Tiến Thuỷ và Quỳnh Thuận |
10-10’ | 19°05'29" | 105°42'10" | 105°42'23" | 19°05'00" | 105°58'02" | 19°00'57" | Quỳnh Thuận và Quỳnh Long |
11-11”-11’ | 19°05'34" | 105°40'58" | 105°40'48" | 19°05'24" | 105°41'05" | 19°04'23" | Quỳnh Thuận và Quỳnh Long |
12-12”-12’ | 19°05'48" | 105°40'35" | 105°40'28" | 19°05'31" | 105°40'26" | 19°04'31" | Quỳnh Thuận và Sơn Hải |
13-13”-13’ | 19°05'55" | 105°40'22" | 105°40'13" | 19°05'35" | 105°40'02" | 19°04'47" | Sơn Hải và Quỳnh Thọ |
14-14’ | 19°05'17" | 105°39'17" |
|
| 105°58'04" | 19°00'44" | Quỳnh Thọ và Diễn Hùng |
15-15”-15’ | 19°03'25" | 105°37'59" | 105°38'27" | 19°3'14" | 105°58'06" | 19°00'26" | Diễn Hùng và Diễn Hải |
16-16”-16’ | 19°02'15" | 105°37'27" | 105°37'57" | 19°2'06" | 105°58'07" | 19°00'11" | Diễn Hải và Diễn Kim |
17-17’ | 18°59'06" | 105°36'55" |
|
| 105°58'09" | 18°59'56" | Diễn Kim và Diễn Thành |
18-18’ | 18°58'01" | 105°37'02" |
|
| 105°58'11" | 18°59'39" | Diễn Thành và Diễn Thịnh |
19-19’ | 18°56'15" | 105°37'18" |
|
| 105°58'13" | 18°59'22" | Diễn Thịnh và Diễn Trung |
20-20”-20’ | 18°53'47" | 105°38'17" | 105°38'28" | 18°54'22" | 105°58'15" | 18°59'04" | Diễn Trung và Nghi Yên |
21-21”-21’ | 18°52'53" | 105°39'53" | 105°40'17" | 18°53'21" | 105°58'17" | 18°58'43" | Nghi Yên và Nghi Tiến |
22-22”-22’ | 18°51'49" | 105°41'58" | 105°42'20" | 18°52'10" | 105°58'20" | 18°58'22" | Nghi Tiến và Nghi Thiết |
23-23”-23’ | 18°50'00" | 105°42'50" | 105°43'32" | 18°49'58" | 105°58'28" | 18°57'09" | Nghi Thiết và Nghi Thuỷ |
24-24’ | 18°49'13" | 105°43'03" |
|
| 105°58'33" | 18°56'26" | Nghi Thuỷ và Thu Thuỷ |
25-25’ | 18°48'37" | 105°43'19" |
|
| 105°58'36" | 18°56'01" | Thu Thuỷ và Nghi Thu |
26-26’ | 18°48'19" | 105°43'29" |
|
| 105°58'39" | 18°55'27" | Nghi Thu và Nghi Hương |
27-27’ | 18°46'50" | 105°44'44" |
|
| 105°58'50" | 18°53'54" | Nghi Hòa và Nghi Hòa |
28-28’ | 18°46'22" | 105°45'09" |
|
| 105°58'55" | 18°53'11" | Nghi Hòa và Nghi Hải |
29-29”-29’ | 19°17'16" | 105°48'15" | 105°46'02" | 18°46'05" | 106°01'24" | 18°45'29" | Nghi Hải và tỉnh Hà Tĩnh |
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THỦY SẢN BIỂN
(Theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)
Số TT | Các loại ngư cụ | Kích thước mắt lưới 2a (mm), không nhỏ hơn |
1 | Rê Trích | 28 |
2 | Rê thu ngừ | 90 |
3 | Rê mòi | 60 |
4 | Rê tôm he (1 lớp, 3 lớp lưới) | 44 |
5 | Rê tôm hùm | 120 |
6 | Vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm | 18 |
7 | Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi, pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm) | 10 |
8 | Lưới kéo cá : |
|
| - Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 90 cv | 28 |
| - Tàu lắp máy từ 90 cv đến dưới 150 cv | 34 |
| - Tàu lắp máy từ 150 cv trở lên | 40 |
10 | Lưới kéo tôm : |
|
| - Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 45cv | 20 |
| - Tàu lắp máy từ 45 cv trở lên | 30 |
11 | Các loại đăng | 20 |
12 | Đáy hàng cạn, đáy cửa sông, te, xiệp, xịch | 18 |
13 | Đáy biển hàng khơi | 20 |
14 | Lưới chụp mực | 30 |
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)
STT | Tên Việt Nam | Tên Khoa học |
1 | Trai ngọc | Pteria maxima |
2 | Cá cháy | Tenualosa toli |
3 | Cá chình mun | Anguilla bicolor pacifica |
4 | Cá còm | Chitala Chitala |
4 | Cá Anh vũ | Semilabeo notabilis |
5 | Cá Tra dầu | Pângsianodon gigas |
6 | Cá Cóc Tam Đảo | Paramesotriton deloustali |
7 | Cá Sấu hoa cà | Crocodylus porosus |
8 | Cá Sấu Xiêm | Crocodylus siamínis |
9 | Cá Heo | Lipotes vexillifer |
10 | Cá voi | Balaenoptera musculus |
11 | Cá Ông sư | Neôphcâen phocaenoides |
12 | Cá Nàng tiên | Dugong dugon |
13 | Cá Hổ | Catlocarpio siamensis |
14 | Cá Chìa vôi sông | Crenlolens sarissophorus |
15 | Vích và trứng | Lepidochelys olivacea |
16 | Rùa da và trứng | Dermochelys coriacea |
17 | Đồi mồi dứa và trứng | Chelonia mydas |
18 | Đồi mồi và trứng | Eretmochelys imbrricata |
19 | Bộ San hô cứng | Scleractinia |
20 | Bộ san hô sừng | Gorgonacea |
21 | Bộ san hô đen | Pennatulacea |
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Thời gian cấm khai thác |
A | Tôm, cá biển |
|
|
1 | Tôm hùm ma | Panulirus penicillatus | Từ 1/4 - 31/7 |
2 | Tôm Hùm sỏi | P.homarus | Nt |
3 | Tôm Hùm đỏ | P.longipes | Nt |
4 | Tôm Hùm lông | P.stimpsoni | Nt |
5 | Tôm hùm bông | P.omatus | Nt |
6 | Cá Măng biển | Chanos chanos | Từ 1/3 - 31/5 |
7 | Cá Mòi dầu | Nematalusa nasus | Nt |
8 | Cá Mòi cờ hoa | Clupanodon thrrissa | Nt |
9 | Cá Mòi chấm | Konoirus punctatus | nt |
10 | Cá đường | Otolithoides biauritus | nt |
11 | Cá Gộc | Polidactylus plebeius | nt |
12 | Cá nhụ | Eleuthronema tetradactylum | nt |
B | Nhuyễn thể |
|
|
13 | Sò lông | Anadara antiquata | từ 1/4 - 31/7 |
14 | Điệp dẻ quạt | Chlamys senatoria | nt |
15 | Dòm nâu | Modiolus philippinarum | nt |
16 | Bàn mai | Pinna vexillum | nt |
17 | Nghêu trắng | Meretrix lyrata | từ 1/6 - 30/11 |
18 | Nghêu lụa | Paphia undulata | từ 1/6 - 30/11 |
19 | Trai tai tượng | Tridacna maxima | từ 1/4 - 31/7 |
KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THUỶ SẢN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)
1. Cá biển: (Kích thước được tính từ đầu mõm đến chẽ vây đuôi)
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm) |
1 | Cá Trích xương | Sardinella jussieni | 80 |
2 | Cá Trích tròn | S.aurita | 100 |
3 | Cá cơm | Anchoviella spp. (trừ Stolephorus tri) | 50 |
4 | Cá nục sồ | Decapterus maruadsi | 120 |
5 | Cá chỉ vàng | Selaroides leptolepis | 90 |
6 | Cá Chim đen | Perastromateuss niger | 310 |
7 | Cá Chim trắng | Pampus argentens | 200 |
8 | Cá Thu chấm | Scomberomorus guttatus | 320 |
9 | Cá Thu nhật | Scomber japonicus | 200 |
10 | Cá Thu vạch | Scomberomarus commerson | 730 |
11 | Cá úc | Arius spp. | 250 |
12 | Cá Ngừ chù | Auxis thazard | 220 |
13 | Cá Ngừ chấm | Euthynnus affiní | 360 |
14 | Cá Bạc má | Rastrelliger kanagurrta | 150 |
15 | Cá Chuồn | Cypselurrus spp | 120 |
16 | Cá Hổ | Trichiurus lepturus | 200 |
17 | Cá Hồng đỏ | Lutianus ervthropterus | 260 |
18 | Cá Mối | Saurida spp. | 200 |
19 | Cá Sủ | Miichthys miiuy | 330 |
20 | Cá Đường | Otolithoides biauritus | 830 |
21 | Cá Nhụ | Elêuthronema tetradactylum | 820 |
22 | Cá Gộc | Polydactylus plebeius | 200 |
23 | Cá Mòi | Clupanodon spp. | 120 |
24 | Cá lạt (dưa) | Muraenesox cinereus | 900 |
25 | Cá Cam | Seriolina nigrofasciata | 300 |
26 | Cá Bè cam (bò) | Seriola dumerili | 560 |
27 | Họ cá song | Serranidae (Epinephelus spp., Cephalopholis spp., Serranus spp.) | 250 |
28 | Cá Lượng vàng | Dentex tumifrons | 150 |
29 | Cá Lượng | Nemipterus spp | 150 |
30 | Cá Hè xám | Gymnocranius griseus | 150 |
31 | Cá đé | Ilisha elongata | 180 |
2. Tôm biển: (tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi)
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm) |
1 | Tôm rảo | Metapenaeus ensis | 85 |
2 | Tôm Bộp (chì) | M.affinis | 95 |
3 | Tôm Vàng | M.joyneri | 90 |
4 | Tôm Đuôi xanh | M.intermedius | 95 |
5 | Tôm Bạc nghệ | M.tenuipes | 85 |
6 | Tôm Nghệ | M.brevicornis | 90 |
7 | Tôm He mùa | Penaeus merguiensis | 110 |
8 | Tôm Sú | P.monodon | 140 |
9 | Tôm He trắng | P.indicus | 120 |
10 | Tôm He rằn | P.semisulcatus | 120 |
11 | Tôm He Nhật | p.japonicus | 120 |
12 | Tôm Hùm ma | Panulirus penicillatus | 200 |
13 | Tôm Hùm sỏi | P.homarus | 175 |
14 | Tôm Hùm đỏ | P.longipes | 160 |
15 | Tôm Hùm lông | P.stimsoni | 160 |
16 | Tôm Hùm bông | P.omatus | 230 |
3. Các loài thuỷ sản biển:
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm) |
1 | Mực ống | Loligo edulis | 250 |
2 | Mực lá | Sepioteuthis lessoniana | 120 |
3 | Mực nang | Sepia pharaonis | 100 |
4 | Bào ngư | Haliotis diversicolor | 70 |
5 | Sò huyết | Arca granosa | 30 |
6 | Điệp tròn | Placuna placenta | 75 |
7 | Điệp quạt | Chlamys nobilis | 60 |
8 | Hải sâm | Holothuria vagabunda | 170 |
9 | Cua | Scylla serata | 100 |
10 | Sá sùng | Sipunculus nudus | 100 |
11 | Ngao | Meretrix luoria | 50 |
12 | Cua Huỳnh đế | Ranina ranina | 100 |
13 | Cầu gai sọ dừa | Tripneustes grarilla | 50 |
14 | Sò lông | A.antiquata | 55 |
15 | Dòm nâu | Modiolus philippinarum | 120 |
16 | Ốc hương | Babylonia areolata | 55 |
17 | Nghêu lụa | Meretrix lyrata | 30 |
18 | Ghẹ xanh | Porturnus pelagicus | 100 |
19 | Ghẹ ba chấm | P.sangulnolentus | 100 |
20 | Mực ống beka | Logig beka | 60 |
21 | Trai tai tượng | Tridacna maxima | 340 |
- 1Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2007 tăng cường biện pháp quản lý nguồn lợi thuỷ sản và khai thác cá Tiểu Bạc trên hồ Thác Bà do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở vùng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- 6Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 7Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Quyết định 43/2008/QĐ-UBND phê duyệt chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và khai thác nguồn lợi Điệp quạt tại vùng biển ven bờ xã Phước Thể, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 754/QĐ-UB năm 1998 về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý các hoạt động nghề cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2015
- 14Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 15Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản
- 2Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 3Thông tư 02/2006/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản do Bộ thủy sản ban hành
- 4Luật Thủy sản 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 14/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản
- 7Nghị định 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
- 8Quyết định 103/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2007 tăng cường biện pháp quản lý nguồn lợi thuỷ sản và khai thác cá Tiểu Bạc trên hồ Thác Bà do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở vùng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 12Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015
- 13Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14Quyết định 43/2008/QĐ-UBND phê duyệt chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 15Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và khai thác nguồn lợi Điệp quạt tại vùng biển ven bờ xã Phước Thể, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
- 16Quyết định 754/QĐ-UB năm 1998 về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý các hoạt động nghề cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 17Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa tỉnh Quảng Bình
- 18Quyết định 2018/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2015
Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 63/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Đinh Viết Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra